Báo Sơn La điện tử - Tin tức cập nhật trong ngày

Trang chủ

Xin ý kiến góp ý dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2025-2030

Thực hiện Kế hoạch số 282-KH/TU ngày 20/12/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Công văn số 8170-CV/TU ngày 4/9/2025 của Tỉnh ủy Sơn La về việc xin ý kiến nhân dân góp ý dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2025-2030, Báo và phát thanh, truyền hình Sơn La đăng tải toàn văn dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2025-2030 và gợi ý một số nội dung góp ý, tham gia ý kiến đối với dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2025-2030 trên Báo Sơn La điện tử, để xin ý kiến góp ý rộng rãi của cán bộ, đảng viên, chiến sĩ lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

Ngoài ra, cán bộ, đảng viên, chiến sĩ lực lượng vũ trang và nhân dân có thể truy cập thông tin trên Báo Sơn La điện tử của Báo và Phát thanh, truyền hình Sơn La, tại địa chỉ: https://baosonla.vn/ hoặc Trang thông tin điện tử của Tỉnh ủy tại địa chỉ https://sonla.dcs.vn; Trang thông tin điện tử của Trung tâm thông tin, Văn phòng UBND tỉnh hoặc quét mã QR.

Thời gian xin ý kiến, từ ngày 4 đến hết ngày 10/9/2025. Ý kiến góp ý xin gửi về Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy; địa chỉ: Tổ 7 Tô Hiệu, phường Tô Hiệu, để tổng hợp (Địa chỉ liên hệ: Đồng chí Kha Mạnh Sâm, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy, số điện thoại: 0912.453.971) 

Toàn văn dự thảo:

DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ

CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XV

TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVI

TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH; PHÁT HUY TIỀM NĂNG, LỢI THẾ, SỨC MẠNH ĐOÀN KẾT VÀ BẢN SẮC VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC; BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH; TIẾP TỤC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, CHUYỂN ĐỔI SỐ, PHÁT TRIỂN XANH, NHANH, BỀN VỮNG, PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2030, TỈNH SƠN LA TRỞ THÀNH TRUNG TÂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TIỂU VÙNG TÂY BẮC

———

Phương châm: Đoàn kết - Dân chủ - Trách nhiệm - Sáng tạo - Phát triển

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI được tổ chức vào thời điểm có ý nghĩa quan trọng, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, 40 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo (1986 - 2025), 35 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991 - 2025), 05 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV (2020 - 2025). Đại hội có nhiệm vụ đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện trong nhiệm kỳ 2025 - 2030.

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra mục tiêu “xây dựng tỉnh Sơn La phát triển nhanh và bền vững; trở thành trung tâm phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của vùng Tây Bắc". Quá trình triển khai, thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025 diễn ra trong bối cảnh thế giới diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường; thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-19. Tỉnh còn gặp những khó khăn, thách thức như: quy mô kinh tế còn nhỏ, phát triển chưa bền vững; chuỗi cung ứng hàng hóa và dịch vụ bị đứt gãy do tác động kéo dài của thiên tai, dịch bệnh và biến động thị trường trong nước, khu vực và Thế giới; đời sống của một bộ phận Nhân dân còn nhiều khó khăn, số hộ nghèo, hộ cận nghèo còn cao; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; còn tiềm ẩn yếu tố có thể gây phức tạp như tội phạm ma túy, âm mưu, thủ đoạn "diễn biến hòa bình", tuyên truyền, vận động thành lập "Nhà nước Mông" của các thế lực thù địch.

Với sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh bạn và ý chí, quyết tâm, sự đoàn kết, nỗ lực, Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang, Nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, các nghị quyết của Trung ương Đảng khóa XIII và đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực. 

I- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG NHIỆM KỲ 2020 - 2025

1. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, nhiệm kỳ 2020 - 2025 với 17 đề án, 17 nghị quyết, 07 kết luận. 

Tăng cường công tác xây dựng Đảng về chính trị; thực hiện nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các quy định, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng. Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ gắn với thực hiện đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu được phát huy ngày càng hiệu quả; việc tổ chức kiểm điểm tự phê bình và phê bình "Tự soi, tự sửa" được thực hiện đồng bộ, thống nhất. Công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái, thù địch, thông tin xấu, độc được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; xây dựng, phát triển mạng lưới cộng tác viên đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái, thù địch thông qua nhiều hình thức phong phú. 

Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng. Đổi mới nội dung, phương thức công tác tư tưởng theo hướng chủ động, thiết thực, kịp thời và hiệu quả, kết hợp chặt chẽ giữa "xây" và "chống" trong đó "xây" là cơ bản, chiến lược; bảo đảm tính đảng, tính khoa học, tính chiến đấu, tính thực tiễn, kịp thời và hiệu quả. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục lý luận chính trị, công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo lý luận chính trị; xây dựng, phát triển Trường Chính trị tỉnh Sơn La đạt chuẩn mức độ 1 giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 

Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức. Triển khai thực hiện nghiêm quy định về trách nhiệm và xem xét trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; nâng cao tinh thần, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức (lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao đảm bảo 06 rõ: rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm, rõ sản phẩm, rõ thẩm quyền). 

Công tác dân vận có nhiều đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động, đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các hội quần chúng, vai trò của nhân dân trong tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, góp phần thực hiện tốt cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội làm nòng cốt để Nhân dân làm chủ". Thực hiện phong trào thi đua "Dân vận khéo" gắn với phong trào thi đua yêu nước. Phát huy vai trò Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tiếp tục phát huy vai trò của Nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ; tăng cường việc giám sát tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên. 

Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trong nhiệm kỳ đã thực hiện một số mô hình kiêm nhiệm chức danh theo định hướng, chỉ đạo, kết luận của Trung ương;  thực hiện sắp xếp, sáp nhập các cơ quan, đơn vị theo chủ trương, định hướng của Trung ương và tình hình thực tiễn của tỉnh; kết thúc hoạt động của các đảng đoàn, ban cán sự đảng, Đảng bộ khối các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh, Đảng bộ Bộ đội Biên phòng tỉnh; thành lập Đảng bộ các cơ quan Đảng tỉnh và Đảng bộ Ủy ban nhân dân tỉnh; kết thúc hoạt động các đảng bộ huyện, thị xã, thành phố, thành lập các đảng bộ cấp xã trực thuộc Tỉnh ủy; sắp xếp, tinh gọn cơ quan Mặt trận Tổ quốc  Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các hội quần chúng do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ từ tỉnh đến cơ sở; kết thúc hoạt động chính quyền cấp huyện; sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc tỉnh (sắp xếp 200 đơn vị hành chính cấp xã thành 75 ĐVHC cấp xã (gồm 08 phường, 67 xã), giảm 125 ĐHVC cấp xã so với trước khi sắp xếp (đạt tỷ lệ 62,5%)); sáp nhập Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Ban Dân vận Tỉnh ủy thành Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy; hợp nhất và tổ chức lại Báo Sơn La với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thành Báo và Phát thanh - Truyền hình tỉnh trực thuộc Tỉnh ủy; sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, điều chuyển một số chức năng, nhiệm vụ giữa các sở, ngành, chuyển một số nhiệm vụ tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông - Vận tải về Công an tỉnh theo định hướng, chỉ đạo của Trung ương (giảm 5 sở, 18 phòng và tương đương, 9 đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, 01 đơn vị sự nghiệp thuộc Chi cục); sắp xếp tổ chức, bộ máy hệ thống cơ quan thanh tra trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, nhất là tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn gắn với củng cố hệ thống chính trị cơ sở; thực hiện toàn diện chủ trương bí thư chi bộ đồng thời là trưởng bản, tiểu khu trưởng, tổ trưởng tổ dân phố; duy trì việc bố trí cán bộ là bộ đội biên phòng tăng cường, tham gia cấp ủy tại 6/6 huyện, 17/17 xã biên giới (từ 01/7/2025 là 13/13 xã biên giới). Quan tâm công tác phát triển đảng, nâng cao chất lượng đảng viên, chú trọng xây dựng tổ chức đảng và đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, hợp tác xã; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ đảng, tự phê bình và phê bình, phân công các đồng chí Thường trực cấp ủy, Ủy viên Ban Thường vụ cấp ủy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ các cấp về dự sinh hoạt với các chi bộ khu dân cư.

Công tác nội chính, cải cách tư pháp tiếp tục được thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt được nhiều kết quả tích cực; tập trung giải quyết các vụ việc phức tạp, kéo dài, kịp thời giải quyết đơn thư để hạn chế tối đa phát sinh đơn thư, khiếu kiện. Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực có nhiều chuyển biến tích cực, bước đầu đạt được kết quả quan trọng; thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tỉnh. Thực hiện nghiêm các quy định về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong công tác cán bộ; công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng; công tác xây dựng pháp luật; trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công; thực hiện đồng bộ công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; gắn kết chặt chẽ giữa phòng ngừa, phát hiện với xử lý nghiêm minh tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và thu hồi tài sản tham nhũng bị thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế. Chủ động các giải pháp phòng, chống lãng phí; thực hiện nghiêm công tác quản lý ngân sách; quản lý, sử dụng tài sản công.

Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện toàn diện, đạt kết quả tích cực; góp phần phòng ngừa sai phạm trong tổ chức đảng, đảng viên. Đẩy mạnh xử lý nghiêm tổ chức đảng và đảng viên vi phạm với phương châm "không có vùng cấm", "không có ngoại lệ", có cấp ủy viên  phải xem xét thi hành kỷ luật (kể cả Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và cấp ủy viên các cấp); tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm và phát sinh tiêu cực như đất đai, đầu tư, tài chính, những nơi có biểu hiện mất đoàn kết nội bộ, vi phạm nguyên tắc và tổ chức hoạt động của Đảng (trong nhiệm kỳ: Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp đã kiểm tra đối với 3.205 tổ chức đảng, 3.566 đảng viên (có 1.648 cấp ủy viên); giám sát đối với 3.061 tổ chức đảng, 3.853 đảng viên (có 2.073 cấp ủy viên); thi hành kỷ luật 17 tổ chức đảng, 1.541 đảng viên (có 356 cấp ủy viên)). Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực: Cấp ủy các cấp đã kiểm tra 200 tổ chức đảng; thi hành kỷ luật 01 tổ chức đảng, 16 đảng viên; Uỷ ban Kiểm tra các cấp kiểm tra, giám sát 114 tổ chức đảng, 223 đảng viên và thi hành kỷ luật 61 đảng viên. Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát theo chỉ đạo của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về kê khai tài sản, thu nhập đối với đảng viên thuộc diện cấp ủy quản lý; thẩm tra, xác minh tài sản thu nhập đối với trường hợp giải quyết tố cáo, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và theo chỉ đạo của cấp trên; thực hiện tốt việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với tổ chức đảng, đảng viên. Qua kiểm tra, giám sát, nhận thức của cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra các cấp được nâng lên và đã xác định công tác kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của Đảng; là công cụ để phòng ngừa sai phạm; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm, chấn chỉnh tồn tại, hạn chế, nâng cao tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên.  

Chú trọng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới phong cách, tác phong, lề lối làm việc của chính quyền, đảm bảo khoa học, dân chủ, sâu sát gắn với thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền. Phát huy vai trò là cơ quan quyền lực của nhà nước tại địa phương, Hội đồng nhân dân các cấp đã thực hiện tốt chức năng giám sát và quyết định theo quy định của pháp luật.  Phát huy vai trò, trách nhiệm, hiệu lực, hiệu quả của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ tại địa phương; tăng cường phân cấp phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm đi đôi với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực thi; phân bổ kịp thời các nguồn lực để đầu tư, phát triển các lĩnh vực phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. 

Thực hiện tốt khâu đột phá về cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Cắt giảm thủ tục và rút ngắn tối thiểu 25% thời gian giải quyết thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp. Trong 05 năm (2020 - 2024), chỉ số cải cách hành chính của tỉnh luôn nằm trong top 20 tỉnh, thành phố có chỉ số cao nhất cả nước, Công tác chuyển đổi số được thực hiện khá đồng bộ; triển khai thí điểm mô hình đô thị thông minh tại Thành phố Sơn La, bao gồm: Hệ thống phản ánh hiện trường "Son La Smart"; Hệ thống giám sát, điều hành và xử lý vi phạm an ninh trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn thành phố; tích hợp thành công phân hệ phản ánh hiện trường từ IOC thành phố lên IOC tỉnh. Thành lập Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh. Đến nay, hoạt động chỉ đạo, quản lý, điều hành, báo cáo, kiểm tra, giám sát... của chính quyền các cấp đã được thực hiện trên môi trường số: 100% hội nghị được tổ chức trực tuyến có ứng dụng phần mềm phòng họp không giấy, trên 96% văn bản hành chính được ký số và ban hành dưới dạng điện tử; mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt trên 90%.

Quan tâm đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy các cấp đối với hoạt động của hệ thống chính trị theo hướng phát huy dân chủ, trí tuệ tập thể và vai trò, trách nhiệm của cá nhân trong lãnh đạo, chỉ đạo; xác định công tác cải cách hành chính trong Đảng là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, tạo sự đồng bộ giữa cải cách hành chính của cơ quan Nhà nước với cải cách hành chính các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng suất, chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ, tính minh bạch và thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức; tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. 

2. Phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường

Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh được tập trung trong chỉ đạo thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng.

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân 5 năm ước đạt 5,12%/năm. Quy mô kinh tế tiếp tục tăng; tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (theo giá hiện hành) năm 2025 ước đạt 82.789 tỷ đồng, bằng 1,49 lần so với năm 2020. GRDP bình quân đầu người năm 2025 ước đạt 61,8 triệu đồng/người/năm,  bằng 1,4 lần so với năm 2020, đạt mục tiêu đề ra.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng hướng và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh, trong đó: Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, gắn với ứng dụng công nghệ cao; công nghiệp phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, tăng tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm; dịch vụ chú trọng phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh. Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP các năm 2021-2024 lần lượt như sau: 5,74%, 6,42%, 6,85% và 6,76%.

Nông nghiệp phát triển theo hướng nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu; sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng bình quân 3,44%/năm. Tập trung xây dựng tỉnh Sơn La trở thành Trung tâm phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của vùng Tây Bắc; trung tâm chế biến nông sản, trung tâm sữa, hoa quả của vùng Tây Bắc; triển khai xây dựng Trung tâm quốc gia nghiên cứu về khoa học công nghệ cao trong nông nghiệp, đưa vào hoạt động Khu nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông lâm nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, thúc đẩy cơ giới hóa, tự động hóa và chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm; phát triển các vùng nguyên liệu nông sản tập trung gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ (dự kiến hết năm 2025 toàn tỉnh có 10 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao).

Cơ cấu sản xuất công nghiệp dịch chuyển theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, từ sản phẩm thô sang chế biến sâu tạo giá trị tăng cao; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, giảm tỷ trọng công nghiệp khai khoáng nhằm cơ cấu lại ngành công nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển bền vững; đến nay, toàn tỉnh đã được quy hoạch 2 khu công nghiệp (Khu công nghiệp Mai Sơn, Khu công nghiệp Vân Hồ), quy hoạch 21 cụm công nghiệp tại các huyện, thị xã, thành phố (trước ngày 01/7/2025, đến nay là các xã, phường); có 01 khu công nghiệp và 02 cụm công nghiệp đang hoạt động và đã được quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500. Quan tâm phát triển công nghiệp chế biến nông sản. Công nghiệp sản xuất điện tiếp tục khẳng định được vai trò trọng yếu, đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất, sinh hoạt trong tỉnh và hòa lưới điện quốc gia. 

Phát triển thương mại, dịch vụ trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Công tác tiêu thụ nông sản được xác định là nhiệm vụ trọng tâm. Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp (sản phẩm nông sản đã được đưa lên 35 sàn thương mại điện tử; 17 sản phẩm nông sản được xuất khẩu vào thị trường 21 nước và vùng lãnh thổ, từng bước tạo dựng được uy tín, thương hiệu trên thị trường trong nước và nước ngoài). Xác định phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tỉnh đã quan tâm chỉ đạo kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động du lịch, đẩy mạnh thu hút đầu tư, thúc đẩy du lịch phát triển nhanh, bền vững. Phát huy lợi thế của tỉnh về văn hóa và nông nghiệp để phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, hấp dẫn, trong đó quan tâm, chú trọng bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể gắn với phát triển du lịch; triển khai các chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, bước đầu đáp ứng xu thế, nhu cầu của khách du lịch. nhiều khu du lịch, điểm du lịch được đầu tư đảm bảo các điều kiện, tiêu chí theo quy định của Luật du lịch. Công tác quảng bá, xúc tiến được đẩy mạnh, xây dựng hình ảnh và thương hiệu du lịch Sơn La trên bản đồ du lịch Việt Nam và Quốc tế. Công tác chuyển đổi số trong du lịch từng bước được quan tâm, đẩy mạnh thông qua việc triển khai các ứng dụng, phần mềm, nền tảng số du lịch thông minh, phần mềm Quản lý di sản văn hóa; triển khai quảng bá Tour du lịch ảo nhằm nâng cao trải nghiệm của khách du lịch thông qua các sản phẩm công nghệ. Khu du lịch Mộc Châu được công nhận là Khu du lịch quốc gia vào năm 2024, là Khu du lịch thứ 8 trong toàn quốc được công nhận; đã được nhận được giải thưởng du lịch "Điểm đến thiên nhiên khu vực hàng đầu Châu Á" 3 năm liên tiếp (2022, 2023, 2024) và "Điểm đến thiên nhiên khu vực hàng đầu thế giới" 2 năm liên tiếp (2022,2023); Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La chính thức được đưa vào quy hoạch hệ thống du lịch quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; nhiều khu, điểm du lịch liên tục thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước. Năm 2025, dự kiến ngành du lịch đón 5,3 triệu lượt khách (bằng 3,08 lần so với năm 2020), doanh thu đạt 6.300 tỷ đồng (bằng 5,06 lần so với năm 2020). Du lịch Sơn La đã dần khẳng định được thương hiệu, trở thành điểm đến thân thiện, hấp dẫn đối với du khách cả nước, các nhà đầu tư và từng bước hiện thực hóa mục tiêu xây dựng tỉnh Sơn La trở thành trung tâm du lịch của vùng Tây Bắc.

Công tác thu hút đầu tư được triển khai, thực hiện đồng bộ và đạt được những kết quả tích cực; ưu tiên tập trung nguồn lực cho các lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm, liên kết vùng, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Một số tập đoàn, doanh nghiệp có năng lực, uy tín đã quan tâm đầu tư tại tỉnh; số lượng các dự án công nghiệp, dịch vụ quy mô lớn, có tác động lan tỏa đến phát triển kinh tế - xã hội địa phương ngày càng tăng lên. 

Tập trung thực hiện khâu đột phá về phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại, tạo động lực thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Tập trung đầu tư các công trình, dự án hạ tầng trọng điểm, kết nối trong vùng, giữa các địa phương, với trung tâm kinh tế của các tỉnh và cả nước. Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, điện lực, công nghệ thông tin, nông thôn (điện, đường, trường, trạm); hạ tầng du lịch; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; hạ tầng giáo dục, y tế. Đã khởi công xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu, đoạn tuyến thuộc địa bàn tỉnh Sơn La; đã bổ sung quy hoạch và trình Bộ Giao thông vận tải Đề án xã hội hóa đầu tư, khai thác Cảng hàng không Nà Sản, đưa vào vận hành tuyến tránh QL.6 đoạn qua thành phố Sơn La; đường nối QL.37, huyện Bắc Yên với QL.279D, huyện Mường La; hoàn thành mục tiêu 100% đường đến trung tâm xã được cứng hóa; hạ tầng đô thị, nông thôn, hệ thống giao thông, điện, nước sinh hoạt, thuỷ lợi, thông tin, truyền thông, trường học, bệnh viện, trạm y tế, các thiết chế văn hoá, thể thao,.. được quan tâm đầu tư. Trong nhiệm kỳ đã tập trung phát triển thành phố Sơn La theo định hướng đô thị loại I và phát triển xanh, nhanh, bền vững; xây dựng phát triển huyện Mộc Châu trở thành thị xã (đã được công nhận từ 01/02/2025); xây dựng huyện Quỳnh Nhai đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh ước đến hết năm 2025 đạt khoảng 20,6% (vượt chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh), tăng 5,75 điểm phần trăm so với năm 2020.

Công tác tài chính, ngân sách nhà nước được đảm bảo; hoạt động tài chính, ngân hàng ổn định đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế; tổng thu ngân sách năm 2025 ước đạt 21.532 tỷ đồng, tăng 24,8% so với năm 2020. Kỷ cương, kỷ luật tài chính được siết chặt, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để tăng chi đầu tư phát triển; công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng được chú trọng. Hoạt động ngân hàng, tín dụng an toàn, ổn định, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho sản xuất, kinh doanh; mạng lưới hoạt động tín dụng được mở rộng tăng khả năng tiếp cận tín dụng của các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong giao dịch tài chính.

Công tác quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu được quan tâm và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hoàn thành tích hợp phương án sử dụng đất, khoáng sản, tài nguyên nước vào quy hoạch tỉnh; từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng tạo tiền đề thu hút đầu tư và phát triển đô thị. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, quản lý ngày càng chặt chẽ đất công, đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường. Giải quyết các tồn đọng trong cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, đảm bảo quyền lợi của người dân. Thực hiện đô thị hóa, phát triển nông thôn gắn với hạ tầng bảo vệ môi trường. Kịp thời huy động nguồn lực để khắc phục hậu quả thiên tai, hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng sớm ổn định đời sống và sản xuất. 

Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển, góp phần quan trọng vào sự phát triển của tỉnh. Quan tâm tổ chức sắp xếp, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước; tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển, số lượng, vốn đăng ký hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tăng qua các năm, đóng góp lớn cho ngân sách (thu ngân sách từ các doanh nghiệp trên địa bàn hằng năm chiếm khoảng 54,9% tổng thu ngân sách trên địa bàn); kinh tế tập thể nòng cốt là các hợp tác xã tiếp tục có chuyển biến tích cực về chất lượng, hiệu quả hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp; doanh thu và thu nhập của người lao động trong hợp tác xã được cải thiện; chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài được nâng cao góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế địa phương, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. 

Công tác phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, trong đó ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới. Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh được triển khai toàn diện trên nhiều lĩnh vực và từng bước đi vào chiều sâu, có tính ứng dụng cao trong thực tiễn sản xuất và đời sống. Giai đoạn 2021-2025, tỉnh đã triển khai 69 nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm: 04 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi, 01 đề tài cấp thiết địa phương cấp quốc gia và 64 nhiệm vụ cấp tỉnh; đã tổ chức nghiệm thu và bàn giao kết quả cho các cơ quan, đơn vị 27 nhiệm vụ để đưa vào áp dụng thực tiễn. Thông qua các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, tỉnh đã tuyển chọn và đưa vào sản xuất nhiều giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện khí hậu - thổ nhưỡng tại địa phương; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa nông sản tập trung phục vụ xuất khẩu, đặc biệt là vùng chuyên canh cây ăn quả. Nhiều đề tài trong lĩnh vực xã hội nhân văn, y tế, giáo dục đã cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ công tác xây dựng chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội. 

3. Phát triển văn hóa, xã hội, con người

Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, làm tốt công tác an sinh xã hội, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và đảm bảo đời sống nhân dân.

Tập trung xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc Sơn La nói riêng và vùng Tây Bắc nói chung, xây dựng con người phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Quan tâm bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc (05 di sản văn hóa phi vật thể vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia; Nghệ thuật Xòe Thái được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại). Các thiết chế văn hóa được quan tâm đầu tư; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa nghệ thuật đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân (toàn tỉnh có 2.430 thiết chế, văn hóa, thể thao. Trong đó có 2.080 nhà văn hóa tổ, bản, tiểu khu; 75 nhà văn hóa, 275 thiết chế thể thao cấp xã, phường; 04 thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh); phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp, thể thao quần chúng, giáo dục thể chất và thể thao học đường. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số và tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế.

Quy mô, năng lực, chất lượng khám, chữa bệnh, phòng, chống dịch, chăm sóc sức khỏe Nhân dân được nâng lên, nhất là phòng, chống dịch Covid-19. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế (sử dụng các hệ thống bấm số xếp hàng đăng ký khám bệnh; lưu trữ hình ảnh PACS; trả kết quả xét nghiệm qua LIS; chữ ký điện tử; chẩn đoán hình ảnh RIS;...). Triển khai Mô hình "Bệnh viện thông minh" tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La. Tăng cường chẩn đoán, điều trị từ xa, gắn với đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nhiều kỹ thuật trước đây chỉ thực hiện được tại các bệnh viện tuyến cuối nay đã được duy trì thực hiện tại bệnh viện đa khoa tỉnh và một số bệnh viện đa khoa tuyến huyện. Chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao y đức cho cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Mạng lưới cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tiếp tục được đầu tư nâng cấp, từng bước hiện đại. 

Phát triển nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá của tỉnh cần tập trung thực hiện trong nhiệm kỳ, Tỉnh đã tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo các cấp, nhất là bậc Trung học phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Thu hút, phát triển nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế; nâng cao chất lượng các trường cao đẳng, đại học; quan tâm công tác đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ các cấp. Triển khai đồng bộ phần mềm quản lý trường học từ mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên, đảm bảo kết nối liên thông dữ liệu từ trường đến cơ quan quản lý; triển khai sử dụng học bạ điện tử qua hệ thống SMAS, VNEDU; phần mềm Kiểm định chất lượng Giáo dục; Hệ thống dữ liệu quản lý thi tốt nghiệp trung học phổ thông đồng bộ từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo đến tất cả các trường và tới thí sinh trong tất cả các khâu từ đăng ký dự thi đến thông báo điểm. Xây dựng trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Quy mô mạng lưới trường lớp mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục hòa nhập được rà soát sắp xếp, củng cố và phát triển, quan tâm đầu tư theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa và từng bước hiện đại hóa. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Thành phố Sơn La được ghi danh vào Mạng lưới thành phố học tập toàn cầu của UNESCO. Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, tỷ lệ tốt nghiệp THPT tăng liên tục qua các năm, có 01 học sinh được tham dự chung kết cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia năm 2022; từ năm 2021 đến 2025 có 51 học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số. Tập trung phát triển nhân lực ngành khoa học, công nghệ; chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn (chủ yếu là người dân tộc thiểu số); năng suất, chất lượng lao động trên địa bàn tỉnh đã được cải thiện.

An sinh xã hội được đảm bảo; hoàn thành công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh trước 5 tháng so với chỉ đạo của Chính phủ, trong nhiệm kỳ đã hỗ trợ xóa được 12.375 nhà tạm, nhà dột nát với số kinh phí 612,330 tỷ đồng. Hệ thống thông tin về thị trường lao động có bước phát triển, đã giúp cho các doanh nghiệp và người lao động được tiếp cận thông tin thị trường lao động đầy đủ hơn; mỗi năm chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, tăng thêm thu nhập cho khoảng trên 20.000 lao động. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được quan tâm triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện, hiệu quả, đa dạng hóa dưới nhiều hình thức. Công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ được các cấp, các ngành quan tâm và đẩy mạnh, góp phần từng bước thay đổi nhận thức trong xã hội. Triển khai quyết liệt các chương trình mục tiêu quốc gia gắn với xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, góp phần phát triển sản xuất, khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của nhân dân. Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được đầu tư, diện mạo nông thôn có chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện. Giảm số xã, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; củng cố, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các địa bàn nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện nghèo; đa dạng hóa sinh kế, phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025 giảm từ 21,66% năm 2021 ước đến hết năm 2025 còn 7,89%, bình quân giảm 3,59%/năm, vượt mục tiêu 3%/năm đề ra; riêng các huyện nghèo giảm bình quân 4 - 5%/năm.

4. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại 

Công tác quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia được tăng cường, giữ vững; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; hoạt động đối ngoại được củng cố, tăng cường và mở rộng.

Quán triệt, thực hiện nghiêm các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác quân sự, quốc phòng phù hợp với điều kiện của tỉnh. Xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền biên phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn kết chặt chẽ với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân và thế trận lòng dân vững chắc; tích cực huy động mọi nguồn lực, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; chủ động đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động; giữ vững ổn định chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế. Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân tỉnh trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; thực hiện sắp xếp, triển khai vận hành bộ máy Công an 02 cấp của địa phương theo hướng "tỉnh toàn diện, xã vững mạnh, bám cơ sở"; kết thúc hoạt động của 12 Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, thành lập 04 Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực; bố trí, tăng cường cán bộ tại công an cấp xã, nhất là tại các địa bàn có diện tích lớn, dân số đông, phức tạp về an ninh, trật tự, địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, tạo sức mạnh quốc phòng, an ninh trên từng vùng, đáp ứng yêu cầu xây dựng đi đôi với bảo vệ địa bàn; thường xuyên nắm chắc tình hình đường biên, mốc giới, phát hiện, xử lý, giải quyết kịp thời, hiệu quả các vụ việc xảy ra trên biên giới; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển.

An ninh chính trị ổn định, không để xảy ra bị động, bất ngờ ngay từ cơ sở; bảo đảm an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội quan trọng của tỉnh. Triển khai các giải pháp bảo đảm an ninh văn hóa, an ninh thông tin, truyền thông, an ninh kinh tế, an ninh, an toàn thông tin mạng, an ninh môi trường. Kịp thời phát hiện, chủ động xử lý hiệu quả các vụ việc phức tạp về an ninh trật tự, các vấn đề liên quan đến hoạt động tuyên truyền, kích động đồng bào dân tộc thiểu số tham gia hoạt động lập “Nhà nước Mông”, phát triển đạo trái pháp luật, di cư tự do, đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động "Diễn biến hòa bình", "bạo loạn lật đổ" của các thế lực thù địch. Các vụ, việc, hiện tượng, tình hình liên quan đến an ninh chính trị khu vực biên giới Việt - Lào được phối hợp giải quyết chặt chẽ và có giải pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời, hiệu quả. Tập trung chỉ đạo thực hiện Đề án chuyển hóa, xây dựng xã, phường, thị trấn không có ma túy trên địa bàn; duy trì tốt phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc" gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa".  

Công tác đối ngoại được củng cố, tăng cường và mở rộng. Thực hiện và duy trì tốt mối quan hệ hợp tác với các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam; tăng cường mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại, thu hút các nguồn vốn đầu tư của các nước (FDI, ODA, viện trợ phi chính phủ...). Duy trì mối quan hệ hợp tác hữu nghị đặc biệt với 09 tỉnh, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, đa dạng hóa các nội dung, hình thức hợp tác, tăng cường các hoạt động học tập, trao đổi kinh nghiệm; duy trì mô hình kết nghĩa giữa lực lượng bảo vệ biên giới hai bên và kết nghĩa Bản - Bản hai bên biên giới trong tình hình mới, góp phần xây dựng lòng tin chính trị, củng cố mối quan hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam. Xây dựng tuyến biên giới Việt Nam - Lào hòa bình, hữu nghị, ổn định và phát triển toàn diện. Khai trương cặp cửa khẩu quốc tế Lóng Sập (tỉnh Sơn La) - Pa Háng (tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào).

5. Nguyên nhân của những kết quả đạt được

5.1. Nguyên nhân khách quan: Tỉnh thường xuyên nhận được sự quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ kịp thời của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc và các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương. Các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được ban hành và triển khai kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiềm năng, lợi thế của tỉnh về đất đai, tài nguyên, khoáng sản, khí hậu, thổ nhưỡng là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. 

5.2. Nguyên nhân chủ quan: Giữ vững được sự ổn định, đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng bộ và hệ thống chính trị của tỉnh, sự tin tưởng, chung sức, đồng lòng ủng hộ của Nhân dân là điều kiện để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo nền tảng vững chắc để tỉnh Sơn La tiếp tục phát triển trong giai đoạn tiếp theo. Tỉnh đã vận dụng kịp thời, sáng tạo các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh để phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh; tập trung chỉ rõ nguyên nhân, khắc phục những "điểm nghẽn", yếu kém, hạn chế. Sự quyết liệt, sâu sát, kịp thời trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của các cấp ủy, tổ chức, cơ quan, đơn vị theo hướng sâu sát, cụ thể, quyết liệt, trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo 06 rõ: rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm, rõ sản phẩm và rõ thẩm quyền. Tập trung thực hiện cải cách hành chính một cách thực chất; đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền trong giải quyết thủ tục hành chính, cắt giảm đơn giản hóa cải cách hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp; thành lập các tổ công tác đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình thực hiện nghiên cứu, đề xuất chủ trương, triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trọng yếu, trọng tâm là hạ tầng giao thông, công nghiệp, đô thị, dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng nhu cầu đổi mới phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

II- HẠN CHẾ, YẾU KÉM

1. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, nhất là tự kiểm tra, phát hiện và xử lý về tham nhũng, lãng phí, tiêu cực còn hạn chế. Việc khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán ở một số tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có nội dung chưa có giải pháp khắc phục triệt để.

Còn có cán bộ, đảng viên vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, vi phạm về đạo đức, lối sống phải xem xét xử lý, kỷ luật; có trường hợp phải xử lý hình sự. Chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị còn chưa đáp ứng yêu cầu công tác; năng lực tổng hợp, dự báo, nắm bắt và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn còn hạn chế. 

Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở một số cơ sở chưa sát với yêu cầu thực tiễn; vai trò giám sát, phản biện xã hội có mặt còn hạn chế. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ trong việc hướng về cơ sở hiệu quả có mặt chưa cao.

2. Phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường

Có 4/24 chỉ tiêu (tốc độ tăng tổng sản phẩm GRDP bình quân 5 năm; tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm; thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2025; tỷ lệ che phủ rừng) không đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra; 01/24 chỉ tiêu có 02/5 nội dung không đạt (số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu); 01/24 chỉ tiêu có 01/3 nội dung không đạt (tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch).

Tốc độ phát triển và quy mô nền kinh tế của tỉnh trong nhiệm kỳ qua còn thấp so với trung bình của cả nước. Chất lượng tăng trưởng của một số ngành, lĩnh vực chưa bền vững; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm và thiếu vững chắc. Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, chưa theo sát biến động của thị trường, còn manh mún, nhỏ lẻ; năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm nông sản chưa cao. Môi trường đầu tư và kinh doanh chưa thực sự thuận lợi, năng lực cạnh tranh còn thấp. Sản xuất công nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng; quy mô sản xuất tại một số cơ sở còn hạn chế, một số sản phẩm công nghiệp còn gặp khó khăn trong tiêu thụ. Phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh, nhất là tại Khu du lịch quốc gia Mộc Châu. Du lịch thiếu sản phẩm đặc thù, chưa phát triển đồng bộ; thiếu lao động chất lượng cao; hạ tầng giao thông, logistis chưa đáp ứng yêu cầu.

Công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, xử lý chất thải, ô nhiễm môi trường có mặt còn hạn chế; còn tình trạng vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên, đất đai bị xử lý hình sự. 

Công tác huy động, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tiến độ triển khai một số dự án thu hút đầu tư,  một số dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nhằm kết nối Sơn La với các địa phương lân cận, xây dựng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, triển khai thực hiện các quy hoạch du lịch còn chậm. Công tác xúc tiến, vận động, thu hút các nguồn lực đầu tư từ các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế còn hạn chế, nhất là công tác tổ chức hội nghị vận động, xúc tiến đầu tư tại nước ngoài. Kết cấu hạ tầng còn thiếu đồng bộ.

3. Phát triển văn hóa, xã hội, con người

Chưa thu hút được nhiều lao động, chất lượng lao động chưa cao, lao động lành nghề và tay nghề cao còn thiếu;  thiếu chuyên gia kỹ thuật giỏi. Một số địa bàn vùng sâu, vùng xa, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ tái nghèo còn cao; chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân.

4. Quốc phòng, an ninh

Tình hình an ninh, trật tự khu vực biên giới còn tiềm ẩn yếu tố có thể gây phức tạp, như hoạt động tuyên truyền lập "Nhà nước Mông", tôn giáo, tội phạm ma túy, di cư tự do, xuất nhập cảnh trái pháp luật. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là cấp cơ sở có mặt còn hạn chế, còn có vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài nhiều năm chưa được giải quyết dứt điểm.

5. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém

5.1. Nguyên nhân khách quan: Trong nửa đầu nhiệm kỳ, đại dịch Covid-19 bùng phát, diễn biến phức tạp; tình hình chính trị thế giới có nhiều biến động nhanh, phức tạp ngoài dự báo, ảnh hưởng đến an ninh năng lượng, an ninh lương thực, giá xăng, dầu, nguyên, vật liệu, các yếu tố đầu vào biến động mạnh, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, công tác thu hút đầu tư và đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh, dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu đề ra. Thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là lũ quét, sạt lở đất, ngập úng gây thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh và đời sống Nhân dân. Một số quy định của pháp luật còn chồng chéo, chưa rõ ràng; một số văn bản hướng dẫn, trả lời của một số cơ quan Trung ương chưa thống nhất, cụ thể hoặc chậm ban hành ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả triển khai thực hiện tại địa phương; một số quy định về đầu tư và cơ chế tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ chưa rõ ràng, thủ tục rườm rà.

5.2. Nguyên nhân chủ quan: Lãnh đạo, chỉ đạo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng của một số cấp uỷ còn hạn chế; một số cán bộ, đảng viên chưa tích cực nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ, thiếu gương mẫu trong việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật, quy định của cơ quan, đơn vị và trong sinh hoạt, vi phạm Quy chế làm việc, quy trình công tác. Một số địa phương, cơ quan, đơn vị chưa phát huy được tinh thần dám nghĩ, dám làm trong việc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo ở một số ngành, lĩnh vực, địa phương chưa hiệu lực, hiệu quả, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, có lúc, có nơi còn thiếu sâu sát, thiếu chủ động; chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện, dẫn đến chất lượng điều hành, giải quyết công việc chưa hiệu quả, khó khăn, vướng mắc chậm được tháo gỡ. Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, kịp thời, làm ảnh hưởng đến tiến độ, kết quả giải quyết công việc. Năng lực, trình độ của một số cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế, nhất là về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; một bộ phận cán bộ, công chức còn có tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm, sợ sai trong thực thi công vụ; một số cán bộ, công chức chưa chủ động nghiên cứu nâng cao năng lực công tác, thiếu tu dưỡng, rèn luyện về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu gương mẫu dẫn đến vi phạm bị xử lý kỷ luật và xử lý hình sự.

Chưa xây dựng được vùng nguyên liệu nông sản đủ lớn để phát triển công nghiệp chế biến; du lịch thiếu sản phẩm đặc thù, dịch vụ chưa đồng bộ; thiếu lao động chất lượng cao; hạ tầng giao thông, logistics chưa đáp ứng yêu cầu; nguồn lực phân bổ đầu tư chưa hiệu quả, kinh tế số đóng góp cho nền kinh tế địa phương còn thấp.

III- ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Đánh giá chung

Nhiệm kỳ 2020-2025, trong điều kiện còn nhiều khó khăn, Đảng bộ, chính quyền, chiến sỹ lực lượng vũ trang và Nhân dân các dân tộc tỉnh Sơn La tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề ra, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo dấu ấn nổi bật trên một số lĩnh vực. Có 18/24 chỉ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025 đạt và vượt mục tiêu đề ra. Kinh tế duy trì tăng trưởng, quy mô kinh tế được mở rộng, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất được đẩy mạnh, nhất là phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; các thành phần kinh tế có bước phát triển tiến bộ. Hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, diện mạo từ đô thị đến nông thôn có nhiều khởi sắc. Chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo tiếp tục được nâng lên; công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được chú trọng; các vấn đề xã hội được tập trung giải quyết; an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống nhân dân được cải thiện, hoàn thành công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát, đẩy mạnh giảm nghèo bền vững. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được bảo đảm, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia; các hoạt động đối ngoại được củng cố, tăng cường và mở rộng. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và củng cố hệ thống chính trị được chú trọng và triển khai toàn diện, đồng bộ, hiệu quả. Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực có chuyển biến tích cực, gắn kết giữa "xây" và "chống", hiệu quả ngày càng cao; công tác dân vận của hệ thống chính trị tiếp tục được đẩy mạnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tạo nền tảng vững chắc để tỉnh Sơn La tiếp tục phát triển trong giai đoạn tiếp theo. 

2. Bài học kinh nghiệm

Một là, quán triệt sâu sắc, nắm vững và vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn của tỉnh; có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, sự vào cuộc với quyết tâm cao, nỗ lực lớn của cả hệ thống chính trị, sự đoàn kết nhất trí của toàn Đảng bộ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh; xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, gắn với khả năng cân đối các nguồn lực để bảo đảm bước đi và lộ trình thực hiện phù hợp. 

Hai là, đổi mới phương thức lãnh đạo, xác định đúng và trúng những nhiệm vụ trọng tâm, khâu then chốt để tập trung chỉ đạo và ưu tiên thực hiện, kịp thời tổng kết thực tiễn, nhân rộng các mô hình tiên tiến, điển hình trong tổ chức thực hiện. Duy trì hiệu quả hoạt động của các ban chỉ đạo, tổ công tác để tổ chức, triển khai thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Các chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo phải căn cứ quy định của Đảng, Nhà nước, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn phát triển, từ nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của người dân, doanh nghiệp cải thiện và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.  

Ba là, đề cao, phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý và phát huy dân chủ trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi sai phạm. 

Bốn là, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, gắn với việc đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển. Huy động tốt các nguồn lực đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, sử dụng có hiệu quả nội lực, phát huy lợi thế, gắn với tích cực thu hút các nguồn lực từ bên ngoài để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.

Năm là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng để có đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất; gắn phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Phân công, phân cấp, phân quyền bảo đảm rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thẩm quyền, rõ thời gian, rõ kết quả; đi đối với đó là tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

Phần thứ hai

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NHIỆM KỲ 2025 - 2030

 

I- BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH

1. Tình hình thế giới

Dự báo tình hình Thế giới trong thời gian tới tiếp tục có diễn biến phức tạp, nhiều thách thức mới. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, các trung tâm quyền lực sẽ ngày càng gay gắt, mở rộng về phạm vi, tăng cường về cường độ, gia tăng tính đối đầu; chủ nghĩa bảo hộ, áp đặt chính sách thuế quan, nguy cơ chiến tranh thương mại đi đôi với xu hướng điều chỉnh chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng toàn cầu. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tiếp tục phát triển mạnh và tác động sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. 

2. Tình hình trong nước

Cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy, hệ thống chính trị hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; phát triển kinh tế tư nhân; hoàn thiện thể chế pháp luật, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là đòn bẩy cho sự phát triển mạnh mẽ, đưa đất nước bước vào kỷ nguyên vươn mình của dân tộc. 

Tuy nhiên, bốn nguy cơ mà Đảng đã chỉ ra chưa được đẩy lùi, có mặt diễn biến phức tạp hơn. Các thế lực thù địch, phản động, cơ hội chính trị tiếp tục lợi dụng khiếu kiện, bức xúc để kích động, lôi kéo công dân tụ tập đông người, gây rối, chống phá với mục đích làm ảnh hưởng đến uy tín và giảm sút niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp; bảo đảm an ninh và chủ quyền quốc gia trên không gian mạng là một thách thức lớn.

3. Đối với tỉnh Sơn La

Tỉnh Sơn La có lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa các dân tộc, tạo thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, du lịch, dịch vụ, năng lượng tái tạo, công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp. Dự án đường cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu được khởi công xây dựng sẽ mở ra cơ hội phát triển mới cho tỉnh. Kinh tế tỉnh Sơn La trong những năm qua có những bước phát triển quan trọng; vị thế của tỉnh Sơn La trong tiểu vùng Tây Bắc, khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ được nâng cao; cơ cấu kinh tế của tỉnh tiếp tục được chuyển dịch theo hướng tích cực, cải thiện đáng kể về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Thực hiện cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; phát triển kinh tế tư nhân, đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật, hội nhập kinh tế quốc tế là đòn bẩy để tỉnh cùng với đất nước phát triển mạnh mẽ trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc. 

Tuy nhiên, tăng trưởng còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, thiếu bền vững; hiệu quả đầu tư còn thấp, năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của hàng hóa chưa xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh và xu thế cạnh tranh kinh tế ngày càng gay gắt; thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng chuyên sâu; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu và chưa đồng bộ; việc huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển còn hạn chế; đời sống của một bộ phận Nhân dân có thể còn gặp nhiều khó khăn;  thiên tai, dịch bệnh có thể có những diễn biến bất thường; các vấn đề xã hội, tệ nạn ma túy, tham nhũng, lãng phí, ô nhiễm môi trường, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, các thách thức an ninh phi truyền thống gia tăng, nhất là thách thức về an ninh mạng... cần tiếp tục được quan tâm chỉ đạo giải quyết.

II- QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng. 

2. Kiên định quan điểm, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa, con người là nền tảng; bảo đảm quốc phòng, an ninh và đẩy mạnh đối ngoại, hội nhập quốc tế là trọng yếu, thường xuyên. 

3. Phát huy truyền thống yêu nước, sức mạnh đoàn kết, ý chí tự chủ, tự tin, tự lực và bản sắc văn hóa các dân tộc, phát triển con người Sơn La toàn diện, làm nền tảng vững chắc, sức mạnh nội sinh và động lực chủ yếu; huy động tối đa nguồn lực xã hội; ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể là động lực quan trọng cho sự phát triển của tỉnh.  

4. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ. Giữ vững kỷ luật, kỷ cương, dân chủ, trách nhiệm, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ. Vận hành thông suốt, đồng bộ, hiệu quả tổ chức bộ máy mới của hệ thống chính trị. Phát huy vai trò của Nhân dân trong xây dựng Đảng, chính quyền. Tăng cường kiểm soát quyền lực, kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.

III- MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát 

Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phát huy truyền thống đoàn kết, tiềm năng, lợi thế, bản sắc văn hóa các dân tộc; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Phát triển nhanh, bền vững, lấy nông nghiệp hàng hóa công nghệ cao, công nghiệp chế biến là trung tâm, gắn kết với du lịch sinh thái, văn hóa; nâng cao đời sống nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh; xây dựng tỉnh Sơn La trở thành tỉnh phát triển khá, trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng trung du và miền núi phía Bắc, trọng điểm du lịch của vùng trung du và miền núi phía Bắc và vùng biên giới Việt Nam - Lào.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu 

2.1. Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân 5 năm giai đoạn 2026-2030 đạt 8%-8,5%/năm; (2) GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt trên 90 triệu đồng/người; (3) Cơ cấu kinh tế năm 2030: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm khoảng từ 17-18%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 32-33%, dịch vụ chiếm khoảng 43-44% (4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm giai đoạn 2026-2030 đạt khoảng 150.000 tỷ đồng; (5) Thu ngân sách trên địa bàn năm 2030 đạt 8.000 tỷ đồng; (6) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt 25,8%; (7) Đến năm 2030, phấn đấu tổng lượt khách du lịch đạt 9 triệu lượt/năm, tổng thu từ khách du lịch đạt 12.420 tỷ đồng; (8) Phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh có khoảng 5.500 doanh nghiệp hoạt động.

2.2. Về xã hội: (9) Năm 2030, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đạt 50,70%; (10) Năm 2030, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp văn bằng chứng chỉ là 40%; (11) Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giai đoạn 2026 - 2030 giảm bình quân 1,5-2%/năm. Phấn đấu đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; (12) Đến năm 2030: có 9,5 bác sỹ/10.000 dân; có 34,5 giường bệnh/10.000 dân; (13) Đến năm 2030, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt đạt từ 96,35% dân số trở lên; (14) Đến năm 2030, có 53% xã đạt chuẩn nông thôn mới, tương ứng với 36 xã; (15) Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia đến hết năm 2030 đạt 84,4%; (16) Phấn đấu đến năm 2030, 100% bản, tiểu khu, tổ dân phố được phủ sóng băng rộng di động 5G; (17) Phấn đấu đến năm 2030, có 90,22% xã, phường; 95,22% cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục trở lên đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự"; (18) Phấn đấu đến năm 2030, giảm 5% người nghiện ma tuý, người sử dụng trái phép chất ma tuý có hồ sơ quản lý so với đầu nhiệm kỳ; chuyển hoá, xây dựng 25% xã, phường không ma tuý.

2.3. Về tài nguyên môi trường: (19) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đến năm 2030 đạt 98%; (20) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 96%; (21) Phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ che phủ rừng và cây ăn quả thân gỗ, cây phân tán quy đổi của tỉnh Sơn La đến năm 2030 đạt ổn định 48,5%, trong đó:  tỷ lệ độ che phủ rừng đạt ổn định theo quy định là 44,36%, tương đương 625.810 ha. Tỷ lệ độ che phủ cây ăn quả thân gỗ và cây phân tán quy đổi tính toán vào tỷ lệ độ che phủ rừng là 4,14%, tương đương 58.446 ha.

2.4. Về xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị: (22) Hằng năm có từ 90% tổ chức cơ sở đảng, đảng viên được đánh giá, xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; (23) Tỷ lệ kết nạp đảng viên mới hằng năm trong giai đoạn 2025-2030 đạt từ 3% trở lên trong tổng số đảng viên; (24) Đến năm 2030, 100% số chi bộ bản, tiểu khu, tổ dân phố có chi ủy; 100% bí thư chi bộ và trưởng bản, tiểu khu, tổ dân phố, trưởng ban công tác Mặt trận được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ.

IV- NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện. Triển khai hoạt động có hiệu quả tổ chức bộ máy hệ thống chính trị theo mô hình mới bảo đảm vận hành thông suốt, gần dân, sát dân, phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, nhất là công tác đánh giá cán bộ. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; nhất là trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công; kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trên các lĩnh vực. Củng cố niềm tin, sự gắn bó của Nhân dân với cấp ủy đảng, chính quyền các cấp.

2. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về hiện đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; xây dựng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất trường lớp đạt chuẩn, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và phổ thông. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp gắn với thị trường lao động; quan tâm đào tạo nghề ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn; đẩy mạnh công tác tư vấn, hỗ trợ, đưa lao động tỉnh đi lao động tại nước ngoài, giai đoạn 2025-2030, toàn tỉnh phấn đấu đưa 5.000 người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; 100% các xã, phường trên địa bàn tỉnh đều có lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tăng cường nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; có chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài, xây dựng, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và các chuyên gia trên các lĩnh vực, từng bước đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế, nhất là trong lĩnh vực khoa học công nghệ và chuyển đổi số.

3. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại; tập trung đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông huyết mạch quan trọng kết nối liên vùng; phát triển các kho tàng, bến bãi, bến thủy nhằm gia tăng năng lực vận tải, giao thương hàng hóa và dịch vụ. Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao…). Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị theo hướng bền vững; tập trung phát triển hệ thống đô thị Sơn La có trọng điểm. Phát triển hạ tầng viễn thông, Internet; xây dựng kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, sử dụng công cụ phân tích dữ liệu hỗ trợ ra quyết định; phát triển hạ tầng vật lý số, hạ tầng tiện ích số, tích hợp cảm biến, ứng dụng công nghệ số vào hạ tầng thiết yếu. Phát triển hạ tầng phục vụ phát triển khoa học, công nghệ. Thu hút đầu tư hạ tầng: Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu; khu du lịch lòng hồ thuỷ điện Sơn La; khu công nghiệp Mai Sơn; khu công nghiệp Vân Hồ và các cụm công nghiệp; logistics. Nghiên cứu thành lập khu kinh tế Cửa khẩu Lóng Sập và Khu kinh tế Cửa khẩu Chiềng Khương. Đẩy mạnh phát triển năng lượng tái tạo, khai thác hiệu quả điện mặt trời, thủy điện, điện gió, điện sinh khối gắn với quy hoạch không gian, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và thích ứng biến đổi khí hậu. Phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác nhanh, bền vững, hiệu quả, chất lượng cao, gắn với kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức.

4. Đẩy mạnh cải cách hành chính và chuyển đổi số, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư; rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách để tháo gỡ khó khăn, tạo động lực thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và bình đẳng, cải thiện mạnh mẽ các chỉ số đo lường chất lượng phục vụ hành chính. Xây dựng kế hoạch và lộ trình đưa toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị lên môi trường số, bảo đảm liên thông, đồng bộ, bí mật nhà nước. Đổi mới toàn diện việc giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp, hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hoá và dựa trên dữ liệu. Ứng dụng các công nghệ số (công nghệ chuỗi khối, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn…) trong tổ chức quản lý, phát triển kinh tế của tỉnh. Phát triển thương mại điện tử; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề truyền thống chuyển đổi số và đưa sản phẩm, dịch vụ lên các sàn thương mại điện tử và các nền tảng số. Đẩy mạnh giao tiếp xã hội thông qua các mạng xã hội, các ứng dụng, ưu tiên các dịch vụ như tư vấn pháp lý, giáo dục, y tế, hành chính công, văn hoá, du lịch; tăng cường hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy ứng dụng nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân.

5. Tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp, tăng tính liên kết hợp tác trong phát triển sản xuất nông nghiệp; tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu. Xây dựng các hệ thống dữ liệu lớn của ngành về đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản; thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai. Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp. Phát triển vùng nguyên liệu nông sản theo hướng tập trung, phù hợp với phương án sử dụng đất gắn với các cơ sở chế biến nông sản, ưu tiên hình thành các khu, vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung, chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm làm điều kiện để phát triển công nghiệp chế biến sâu, nhất là chế biến nông, lâm sản. Tiếp tục xây dựng nông thôn mới gắn với đẩy mạnh thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).

6. Tập trung phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu với nhiều sản phẩm du lịch độc đáo tạo sức thu hút khách trong nước và quốc tế, phấn đấu trở thành một trong những khu du lịch hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; phát triển du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La thành khu du lịch quốc gia, phát triển du lịch tại xã Tà Xùa, Ngọc Chiến; tạo điểm nhấn và động lực phát triển kinh tế du lịch của tỉnh. Phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh; ứng dụng công nghệ số; thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch quốc tế và nội địa cả về số lượng và chất lượng. 

7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng tài nguyên; ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Đẩy mạnh công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính chính quy và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Tập trung giải quyết các tồn đọng kéo dài liên quan đến đất đai theo chỉ đạo của Trung ương. Chú trọng bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh, trồng mới rừng hàng năm; định kỳ đánh giá chất lượng rừng; khai thác tín chỉ các bon rừng; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường kiểm soát các khu vực cần bảo tồn, khu vực nhạy cảm về môi trường, ngăn ngừa các hiểm họa thiên tai và các thảm họa khác do con người gây ra. Tăng cường bảo tồn và phát huy giá trị sinh thái rừng, bảo vệ vốn rừng, xã hội hóa nghề rừng.

8. Tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc Sơn La và vùng Tây Bắc, tăng cường giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ, xây dựng con người Sơn La phát triển toàn diện. Hình thành một số ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Sơn La; các bản truyền thống được bảo tồn và phát huy; phấn đấu 70% di tích được xếp hạng và phân cấp quản lý; 70% di tích được tu bổ, tôn tạo; 70% di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được xây dựng đề án, chương trình bảo vệ và phát huy giá trị. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển. Nâng cao chất lượng công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh, kiểm soát tốt dịch bệnh.

9. Tiếp tục xây dựng lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; xử lý hài hòa các vấn đề dân tộc, tôn giáo, bức xúc xã hội, không để xảy ra các "điểm nóng" phức tạp về an ninh, trật tự. Kịp thời phát hiện, chủ động xử lý có hiệu quả các vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự và đối phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống, trọng tâm là các vấn đề liên quan đến dân tộc, tôn giáo, di cư trái phép, ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm ma túy. Tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế, nâng tầm hợp tác kinh tế với các tỉnh giáp biên của nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào thông qua thúc đẩy phát triển kinh tế tại khu vực cửa khẩu Lóng Sập, Chiềng Khương, tạo hành lang kinh tế kết nối Sơn La với một số tỉnh Bắc Lào. 

V- CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ

1. Đẩy mạnh thu hút, đào tạo và trọng dụng nhân tài. Xây dựng cán bộ, lãnh đạo quản lý các cấp thực sự tiêu biểu, nhất là những người đứng đầu có bản lĩnh chính trị, có đủ phẩm chất, năng lực, tư duy mới, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, có tinh thần "Dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn thử thách, dám hành động vì lợi ích chung".

2. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; hoàn thành tuyến đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu, đoạn tuyến thuộc địa bàn tỉnh Sơn La; triển khai các bước đầu tư xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Mộc Châu - Sơn La - Điện Biên và kêu gọi đầu tư xây dựng Cảng hàng không Nà Sản; phát triển hạ tầng nông nghiệp, du lịch, hạ tầng số, hạ tầng khu, cụm công nghiệp.

3. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hệ thống chính trị; xây dựng, hình thành chính quyền số với hệ thống dịch vụ số; các dịch vụ đô thị thông minh được triển khai, rộng khắp; kinh tế số và xã hội số phát triển nhanh, bền vững.

VI- CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 

1. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ; xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh

1.1. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong điều kiện mới, đảm bảo cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ"; xây dựng, ban hành nghị quyết theo hướng ngắn gọn, theo hướng hành động để thực hiện. Tiếp tục triển khai hiệu quả tổ chức bộ máy mới của hệ thống chính trị theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp; thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, các nội dung được phân cấp, phân quyền bảo đảm hoạt động thông suốt, đồng bộ, nhịp nhàng. Lựa chọn, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ chốt các cấp, nhất là cấp xã theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác cán bộ. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện Đề án chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, tăng cường kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu, hỗ trợ tích cực, hiệu quả cho công tác tham mưu, phục vụ và công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phù hợp, tương đồng với Chương trình chuyển đổi số quốc gia.

1.2. Tăng cường công tác xây dựng Đảng về chính trị. Thực hiện nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng và các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng. 

Đẩy mạnh xây dựng Đảng về tư tưởng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Đổi mới nội dung, phương thức công tác tư tưởng; tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và giáo dục truyền thống cách mạng gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị. Phát huy vai trò của văn hoá, văn học, nghệ thuật trên mặt trận tư tưởng; lãnh đạo tốt công tác tuyên truyền, báo chí, xuất bản, truyền thông, quản lý có hiệu quả an ninh mạng, tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới. Chú trọng xây dựng Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm chính trị tại cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học trong giai đoạn mới; phấn đấu xây dựng Trường Chính trị tỉnh Sơn La đạt chuẩn mức độ 2 vào năm 2030.

Tăng cường xây dựng Đảng về đạo đức. Thực hiện nghiêm quy định về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên; các quy định về trách nhiệm nêu gương và trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Chú trọng nêu cao tinh thần tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, tự giác nêu gương của cán bộ, đảng viên.

Thực hiện có hiệu quả quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị, nhất là công tác dân vận của các cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp. Phát huy vai trò tham gia của Nhân dân trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các cơ chế, chính sách của tỉnh; giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị và đánh giá phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Thực hiện hiệu quả công tác dân tộc, tôn giáo; tăng cường xây dựng lực lượng nòng cốt là người có uy tín trong dân tộc, tôn giáo; nắm chắc tình hình nhân dân, chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý những điểm nóng, vụ việc phức tạp.  

1.3. Xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức, cán bộ; thường xuyên rà soát, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản về công tác cán bộ, bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện các nghị quyết của Trung ương về tinh gọn bộ máy của hệ thống chính trị hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức và hành động trong tổ chức thực hiện. Thường xuyên rà soát cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, bảo đảm đúng người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ; kiểm soát quyền lực và phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong công tác cán bộ gắn với trách nhiệm người đứng đầu. Thực hiện tốt chủ trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

Tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng sinh hoạt của chi bộ. Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác kiểm điểm, phê bình, tự phê bình, đánh giá, xếp loại hằng năm đối với các tổ chức cơ sở đảng và đảng viên; kiên quyết xử lý những cán bộ, đảng viên có vi phạm và đưa những đảng viên không đủ tư cách ra khỏi Đảng. Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và phát triển tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước. Quan tâm phát triển đảng viên, nhất là ở địa bàn vùng cao, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn; quan tâm kết nạp đảng viên mới trong doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước, hợp tác xã; đảng viên nữ, người dân tộc thiểu số.

1.4. Tăng cường công tác nội chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và cải cách tư pháp

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đúng nguyên tắc, quy trình; bảo đảm dân chủ, chuyên nghiệp, khoa học, kịp thời, khả thi, hiệu quả; chủ động đẩy mạnh truyền thông chính sách, nhất là các chính sách có tác động lớn đến xã hội, người dân, doanh nghiệp. Chủ động kiểm tra, rà soát các quy định của pháp luật để phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp; dứt khoát từ bỏ tư duy "không quản được thì cấm". Xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật. Đa dạng hóa phương thức truyền thông chính sách, phổ biến, giáo dục pháp luật, tập trung triển khai thông qua ứng dụng công nghệ số; bảo đảm pháp luật được thực hiện công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực và hiệu quả; tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Tiếp tục quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong cơ quan tư pháp và bổ trợ tư pháp. 

Tiếp tục đẩy mạnh, đấu tranh ngăn chặn tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí theo chỉ đạo của Trung ương. Tăng cường kiểm soát quyền lực trong kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và công tác xây dựng pháp luật. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa với chủ động phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, không có vùng cấm, không có ngoại lệ với quyết tâm chính trị cao, trong đó phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài, phát hiện, xử lý là quan trọng. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực từ cơ sở, từ chi bộ, nâng cao tính chiến đấu của cấp uỷ, tổ chức đảng, chủ động phòng ngừa, tự phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong nội bộ. Thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hiện kiểm soát hiệu quả tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, xử lý nghiêm những vi phạm trong kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, chú trọng thu hồi tài sản tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xây dựng văn hóa liêm chính, không tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ trong xã hội. 

Tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết dứt điểm các vụ việc, đơn thư phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chú trọng kiểm tra, giám sát, thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu, những địa phương phát sinh nhiều đơn, thư vượt cấp, khiếu kiện phức tạp, đông người. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, các cơ quan chức năng trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là trong giải quyết các vụ việc phức tạp, kéo dài, khiếu kiện đông người hoặc vụ việc liên quan đến nhiều cơ quan.

1.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, Ủy ban kiểm tra các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng, đặc biệt là trách nhiệm của cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.  Đẩy mạnh công tác giám sát nhằm cảnh báo, phòng ngừa vi phạm từ sớm, từ xa, xác định đây là trọng tâm trong công tác của ủy ban kiểm tra các cấp; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giám sát thường xuyên; chủ động nắm tình hình, tăng cường cảnh báo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới và đảng viên trong việc thực hiện nghiêm các chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chú trọng kiểm tra, giám sát tổ chức đảng gắn với kiểm tra, giám sát đảng viên là cấp ủy viên, cán bộ diện cấp ủy quản lý, người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị; tập trung kiểm tra, giám sát các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; việc thực hiện quy định về trách nhiệm nêu gương; quy định về những điều đảng viên không được làm; công tác cán bộ; việc thực hiện chính sách pháp luật trong quản lý đất đai, tài nguyên môi trường, đầu tư, những vấn đề nổi cộm, dư luận bức xúc, quan tâm… Tập trung kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng, đảng viên; kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt để xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; những nơi có biểu hiện mất đoàn kết nội bộ, vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; kiểm tra, giám sát việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập bảo đảm thực chất, công khai, minh bạch. Phối hợp chặt chẽ, kịp thời, đồng bộ, hiệu quả giữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan bảo vệ pháp luật và giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân. Thực hiện nghiêm chủ trương bố trí chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy các cấp không phải là người địa phương; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp có phẩm chất đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị, có nghiệp vụ, trách nhiệm, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2. Phát triển kinh tế xanh, nhanh, bền vững

2.1. Tiếp tục cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, lấy phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn theo hướng hiện đại, xây dựng những thương hiệu, sản phẩm nông nghiệp mang tầm quốc gia và quốc tế, phát triển du lịch văn hóa, sinh thái, phát triển các ngành sản xuất, dịch vụ theo hướng hiện đại, dựa trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là trọng tâm; phấn đấu quy mô kinh tế số đến năm 2030 đạt 15% GRDP; phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả. Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương để triển khai đề án phát triển thị trường các-bon, khai thác hiệu quả tín chỉ các-bon từ rừng, tạo nguồn thu mới bền vững.

2.2. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ lực, vùng khó khăn của tỉnh. Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính, xây dựng phát triển chính quyền điện tử; nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình hợp tác trong nước và quốc tế. Chủ động triển khai các hoạt động đẩy mạnh liên kết vùng, nhất là với các tỉnh trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc; phối hợp với các tỉnh xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông cấp vùng, hợp tác phát triển thương mại, du lịch, xuất khẩu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ; hình thành các chuỗi giá trị, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các địa phương cùng phát triển.

2.3. Phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, tái sử dụng và chế biến sâu các phụ, phế phẩm. Gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để có sản phẩm nông nghiệp sạch, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và đặc biệt là đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế phục vụ xuất khẩu. Quan tâm đầu tư các trung tâm logistics, hệ thống kho lạnh, kho bảo quản và cơ sở chiếu xạ tại các vùng sản xuất tập trung để giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng. Tăng cường phối hợp, liên kết phát triển vùng thông qua các chương trình hành động liên tỉnh; từng bước hình thành và phát triển thương hiệu nông sản Sơn La có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Phát triển nền nông nghiệp đa dạng sinh học, xây dựng nền nông nghiệp đặc sản tạo nên sự khác biệt gắn với chuỗi ẩm thực của tỉnh và phát triển du lịch. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án xây dựng Sơn La thành Trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp vùng Tây Bắc; hoàn thành xây dựng Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Sơn La; phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn. Phát triển và nâng cao chất lượng vùng nuôi thủy sản lòng hồ sông Đà theo hướng bền vững, hiệu quả, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với yêu cầu thị trường đạt chuẩn VietGAP và các tiêu chuẩn tương đương gắn với ứng dụng công nghệ cao trong chế biến để gia tăng giá trị sản phẩm. Ưu tiên phát triển hệ thống thủy lợi, ao hồ nhỏ tạo nguồn nước phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng của tỉnh, phục vụ tưới cây ăn quả, cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản tập trung. Ứng dụng công nghệ tiên tiến tưới tiết kiệm nước, cấp nước sinh hoạt, tái sử dụng nước. 

Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, đồng thời đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới cấp thôn, bản. Xây dựng cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, văn minh, giàu bản sắc văn hoá truyền thống. Nâng cao hiệu quả đầu tư, tích hợp một số chương trình đầu tư đang triển khai trên địa bàn nông thôn vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Huy động mạnh mẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, thương mại nông thôn, quản lý xã - thôn, phát triển OCOP, logistics và du lịch nông thôn.

2.4. Phát triển ngành công nghiệp theo hướng bền vững, hiệu quả và thân thiện với môi trường, phát triển công nghiệp sinh học, phát triển công nghiệp mũi nhọn, có lợi thế về tài nguyên. Tập trung phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch và phát thải cacbon thấp; chế biến nông, lâm, sản; khai khoáng và chế biến khoáng sản; các ngành có lợi thế về thị trường, lao động như dệt may, da giày. Đồng thời, tập trung hoàn thành hạ tầng, thu hút đầu tư các khu, cụm công nghiệp. Huy động các nguồn lực, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường, ứng dụng khoa học - công nghệ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.

2.5. Tiếp tục nâng cao chất lượng các chương trình, sự kiện xúc tiến thương mại, đẩy mạnh hỗ trợ phát triển thương mại điện tử. Tăng cường tổ chức các hoạt động kết nối giao thương giữa các doanh nghiệp sản xuất, chế biến trong tỉnh và các nhà phân phối đơn vị xuất, nhập khẩu phục vụ hỗ trợ doanh nghiệp liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch; hạ tầng giao thông kết nối các khu, điểm du lịch và hạ tầng khác; ưu tiên các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu và hoàn thiện các tiêu chí của và khu du lịch vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La. Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế du lịch tại xã Tà Xùa và xã Ngọc Chiến;  nâng cao chất lượng các khu, điểm du lịch trong toàn tỉnh. Phát huy lợi thế của tỉnh về văn hóa và nông nghiệp để phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, hấp dẫn, trong đó quan tâm, chú trọng bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể gắn với phát triển du lịch. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu, hình ảnh du lịch Sơn La. Xây dựng tour, tuyến du lịch kết nối với các tỉnh trong khu vực, các tỉnh Bắc Lào. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, kiến thức thực tế, ngoại ngữ cho đội ngũ làm du lịch. Từng bước đưa Sơn La trở thành trung tâm du lịch của tiểu vùng Tây Bắc.

2.6. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển gắn với thực hiện cơ cấu lại đầu tư công, lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt đầu tư tư; sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, tạo đột phá, các dự án tạo động lực lan tỏa, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; mở rộng các hình thức đầu tư, khuyến khích đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đồng thời tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án trọng điểm và các dự án sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của địa phương với các nhà đầu tư trong và ngoài nước; giới thiệu các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư. 

2.7. Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, tài sản công và hoạt động tín dụng, ngân hàng; tăng cường khai thác nguồn thu mới, trong đó ưu tiên tăng đầu tư xã hội và tạo đà cho bước phát triển các năm tiếp theo. Tập trung rà soát, bố trí, sắp xếp, đầu tư, nâng cấp, cải tạo trụ sở, tài sản công để bảo đảm hoạt động quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công trên địa bàn tỉnh; xử lý dứt điểm, khai thác có hiệu quả trụ sở, tài sản công dôi dư, tránh thất thoát, lãng phí. Giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Quản lý hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả; tập trung nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thuộc thế mạnh của tỉnh nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; tín dụng chính sách xã hội góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; thực hiện tín dụng xanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng cường bảo vệ môi trường.

2.8. Tiếp tục sắp xếp, cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước; phát huy vai trò của kinh tế tư nhân, xác định kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế, là lực lượng tiên phong thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế theo hướng xanh, tuần hoàn, bền vững. Phát triển doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước lớn mạnh về quy mô và đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn hoạt động, trong đó ưu tiên phát triển ở những lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế; tăng cường liên kết hợp tác với các thành phần kinh tế khác để tạo thành các chuỗi giá trị mang tính bền vững, hiệu quả. Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội. Phát triển các mô hình HTX nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp gắn liền với các sản phẩm ngành nghề nông thôn và sản phẩm chủ lực của tỉnh. Xây dựng các chuỗi liên kết doanh nghiệp, hợp tác xã theo cụm ngành, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng.

Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã tiếp cận các nguồn lực về đất đai, vốn, nhân lực có chất lượng; thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh doanh hiệu quả, bền vững. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thiểu các thủ tục không cần thiết, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tham gia vào thị trường; khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới, tự động hóa sản xuất; đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và đào tạo đại học để cung cấp nguồn lao động có trình độ, đáp ứng nhu cầu phát triển của các thành phần kinh tế. Ưu tiên hỗ trợ hợp tác xã nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ, công nghệ cao trong sản xuất nông, lâm nghiệp và xây dựng thương hiệu sản phẩm; duy trì và phát triển mô hình sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo VietGAP, GlobalGAP; sản xuất nông nghiệp hữu cơ để tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao. 

2.9. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Huy động và ưu tiên nguồn lực đầu tư các dự án trọng điểm như: tuyến đường bộ cao tốc CT03 (Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên), dự án cảng hàng không Nà Sản; cùng với cải tạo, nâng cấp, sửa chữa hệ thống quốc lộ được phân cấp, đường tỉnh, đường đô thị... theo Quy hoạch tỉnh và Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng đồng bộ, tạo thuận lợi về kết nối giao thông vùng, liên vùng; đẩy mạnh xây dựng đường giao thông nông thôn, trọng tâm là cứng hóa đường đến trung tâm bản theo chủ trương Nhà nước và Nhân dân cùng làm; coi trọng và dành nguồn lực hợp lý thực hiện tốt công tác quản lý, bảo trì đường bộ. 

Đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, nước, khí thải, các công trình bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Từng bước xây dựng và phát triển hoàn chỉnh hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, xanh, thông minh và bền vững, đảm bảo hài hòa với nông thôn, có sức lan toả, nâng cao chất lượng sống người dân. Ưu tiên sắp xếp và phát triển các đô thị lớn nhằm phát huy vai trò đầu tàu trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường, gắn kết chặt chẽ với các vùng kinh tế động lực của tỉnh; trọng tâm là vùng đô thị dọc Quốc lộ 6 (thuộc khu vực các phường: Tô Hiệu, Chiềng An, Chiềng Cơi, Chiềng Sinh, khu vực các xã phụ cận và các khu vực phát triển đô thị, định hướng phát triển đô thị thuộc các xã Mai Sơn, Thuận Châu, Yên Châu); vùng đô thị phía Đông Nam gắn với khu du lịch quốc gia Mộc Châu (thuộc khu vực các phường Mộc Châu, Mộc Sơn, Vân Sơn, Thảo Nguyên, khu vực các xã phụ cận và khu vực định hướng phát triển đô thị thuộc xã Vân Hồ); vùng đô thị gắn với vùng lòng hồ và lưu vực sông Đà (thuộc khu vực phát triển đô thị, định hướng phát triển đô thị thuộc các xã Quỳnh Nhai, Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Ngọc Chiến); vùng đô thị vùng cao biên giới (khu vực phát triển đô thị, định hướng phát triển đô thị thuộc xã Sông Mã, Sốp Cộp). Phát triển hệ thống đô thị và nông thôn theo hướng đồng bộ, hài hòa, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương; chú trọng yếu tố đặc trưng, chức năng và bản sắc riêng, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững; phù hợp với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; trong đó tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng khu công nghiệp Mai Sơn, hình thành phát triển khu công nghiệp Vân Hồ, cụm công nghiệp ở các địa bàn thuận lợi. Tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư vào hạ tầng du lịch, nhất là hạ tầng Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, du lịch lòng hồ thủy điện; đầu tư, tôn tạo các khu, điểm du lịch như khu di tích quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La, các điểm du lịch cộng đồng tại các bản có tiềm năng du lịch. 

Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông công nghệ thông tin. Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao...). Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử dụng nội dung số; đồng hành và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông băng thông rộng... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phấn đấu đến năm 2030, có 90% dân số trưởng thành tiếp cận dịch vụ số trong y tế, giáo dục, bảo hiểm, giao thông.

2.10. Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Có chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp và hợp tác xã áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất các sản phẩm nông sản cốt lõi, có lợi thế phát triển của tỉnh; thu hút phát triển đội ngũ cố vấn khởi nghiệp sáng tạo, chuyên gia làm việc trên địa bàn tỉnh; thu hút các nhà sáng lập doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Tiếp tục xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm chủ lực, tiềm năng, đặc sản địa phương của tỉnh Sơn La. Nâng cao năng lực Trung tâm đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng; phát triển các trung tâm nghiên cứu ứng dụng, trung tâm nghiên cứu hợp tác giữa doanh nghiệp và các trường cao đẳng đại học trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu phát triển trong sản xuất (R&D) đối với khối doanh nghiệp tư nhân; tăng cường tiềm lực cho các trung tâm tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm của các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm phụ trợ cho việc phát triển công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh. Tăng tỷ lệ thương mại hóa các sản phẩm khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.

Bố trí đủ nguồn lực để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; tổ chức và thực hiện phổ biến thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương; phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng đưa tri thức khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo đến với mọi đối tượng; thực hiện kết nối chuyên gia, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tăng cường hợp tác với các viện, trường, trung tâm khoa học công nghệ lớn trong nước để ứng dụng, chuyển giao công nghệ phù hợp với điều kiện địa phương.

Đầu tư, quản lý, khai thác hiệu quả Khu nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông, lâm nghiệp Mộc Châu. Tập trung triển khai nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông thôn, vùng cao, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Nâng cao năng lực kiểm định, hiệu chuẩn đo lường Trung tâm Công nghệ thông tin và Kiểm định  đáp ứng nhu cầu kiểm định, hiệu chuẩn đo lường trên địa bàn tỉnh và Vùng Tây Bắc.

2.11. Tập trung phát triển các vùng kinh tế của tỉnh 

Phát triển vùng đô thị và quốc lộ 6: Đẩy mạnh đô thị hoá gắn với phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng và nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, kết nối đô thị. Phát triển thương mại - du lịch - dịch vụ trên cơ sở tăng cường liên kết, hội nhập với các thành phố lớn của Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc và các vùng kinh tế khác trên cả nước. Đẩy mạnh việc thu hút đầu tư vào công nghiệp chế biến, các doanh nghiệp có liên kết về chuỗi cung ứng vào các khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục phát triển ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, phát triển lâm nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản chủ lực gắn với việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu; có chính sách đẩy mạnh xây dựng, phát triển thương hiệu sản phẩm Cà phê Sơn La.

Phát triển vùng cao nguyên Mộc Châu và phụ cận: Tập trung đầu tư, phát triển Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, phấn đấu đến năm 2030 trở thành trung tâm du lịch trọng điểm quốc gia và khu vực; phát triển thành trung tâm chế biến nông sản, du lịch của vùng Tây Bắc. Huy động nguồn lực, tập trung đầu tư hạ tầng cửa khẩu quốc tế Lóng Sập, hạ tầng kết nối nội địa với khu vực cửa khẩu; xây dựng và phát triển hạ tầng du lịch đảm bảo với các tiêu chí của Khu du lịch Quốc gia, trọng tâm là các kết nối vùng, liên vùng, kết nối đến điểm du lịch. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành, lĩnh vực khác. Tiếp tục phát triển ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, phát triển lâm nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản chủ lực gắn với việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu.

Phát triển vùng lòng hồ và lưu vực sông Đà: Tiếp tục phát triển các đô thị theo hướng đô thị sinh thái cảnh quan giàu bản sắc; phát triển các điểm dân cư nông thôn mới, trên cơ sở giữ nguyên quy mô, bản sắc và tăng cường hạ tầng dịch vụ, tạo tiện ích và sinh thái phục vụ cho phát triển du lịch. Tiếp tục phát triển các các khu du lịch trên lòng hồ thủy điện Sơn La, khu du lịch Tà Xùa, khu du lịch Ngọc Chiến theo quy mô thích hợp; phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, có thương hiệu, có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng về du lịch văn hóa lịch sử, du lịch tâm linh, du lịch cộng đồng. Tập trung phát triển các nhà máy thủy điện theo quy hoạch, nâng cao hiệu quả vận hành hồ chứa các công trình thủy điện trên địa bàn. Phát triển nông nghiệp với việc chuyên canh hóa những khu vực canh tác theo hướng canh tác những cây, con đặc thù đang là thế mạnh; tập trung phát triển nghề nuôi trồng thủy sản và đánh bắt cá khu vực lòng hồ sông Đà; bảo tồn rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; đa dạng sinh học đối với rừng sản xuất.

Phát triển vùng cao biên giới: Gắn phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng, an ninh tại khu vực biên giới; nâng cao hiệu quả hợp tác hữu nghị với 09 tỉnh nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào mà tỉnh có quan hệ hợp tác. Quan tâm đầu tư xây dựng cửa khẩu Chiềng Khương, Lóng Sập. Phát triển nông nghiệp với việc chuyên canh hóa những khu vực canh tác theo hướng canh tác những cây, con đặc thù đang là thế mạnh như: mắc ca, cây ăn quả (trọng tâm là cây nhãn), cây rừng trồng nguyên liệu, cây dược liệu, chăn nuôi đại gia súc...; bảo tồn rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; đa dạng sinh học đối với rừng sản xuất; từng bước tăng độ che phủ rừng.

3. Phát triển văn hóa, xã hội và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân

3.1. Đẩy mạnh thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; chú trọng nâng cao chất lượng phong trào xây dựng và giữ vững danh hiệu "Gia đình văn hóa". Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035. Xây dựng lĩnh vực báo chí, xuất bản, truyền thông chuyên nghiệp, nhân văn, hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; tăng cường quản lý và phát triển các loại hình truyền thông, thông tin trên nền tảng số; phát triển văn hóa số bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc. Khuyến khích xã hội hóa và huy động các nguồn vốn để xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển và điều kiện hưởng thụ văn hóa, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao; chú trọng phát triển thể dục thể thao cơ sở. Phấn đấu đến năm 2030, hoàn chỉnh thiết chế văn hóa thể thao cấp tỉnh hiện có; 100% cấp xã có trung tâm văn hoá thể thao; trên 80% dân số vùng sâu, vùng xa, biên giới và 80% các xã vùng dân tộc thiểu số được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa. Xây dựng các khu thi đấu thể thao đạt chuẩn quốc gia và quốc tế tại các trọng điểm phát triển du lịch. 

Phát huy các nhân tố tích cực trong tôn giáo, tín ngưỡng; đồng thời phê phán, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng tự do tôn giáo, tín ngưỡng, các vấn đề văn hóa để chống phá chế độ, các biểu hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan. Xây dựng văn hóa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm bảo vệ, gìn giữ thuần phong mỹ tục, tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết, kết hợp giữa truyền thống và hiện đại. Xây dựng môi trường văn hóa công sở trong sạch, dân chủ, đoàn kết, nhân văn; đẩy lùi bệnh quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, chủ nghĩa cơ hội, thực dụng. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, doanh nhân và kinh doanh, kiên quyết phê phán và ngăn chặn cạnh tranh không lành mạnh, không trung thực trong kinh doanh và các hoạt động kinh tế. Gắn phát triển văn hóa với phát triển du lịch, phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời bảo vệ, gìn giữ các giá trị văn hóa cho thế hệ mai sau, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về văn hóa, xây dựng Sơn La trở thành địa chỉ hấp dẫn, là điểm đến để giao lưu văn hóa với bạn bè trong nước và quốc tế.

3.2. Củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở với quan điểm y tế cơ sở là nền tảng, phát triển vững chắc hệ thống y tế cơ sở, xây dựng mạng lưới y tế rộng khắp, gần dân. Tăng cường đầu tư mạng lưới y tế dự phòng, năng lực xét nghiệm, bảo đảm đủ năng lực dự báo, giám sát và phát hiện dịch bệnh sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện khẩn cấp về y tế công cộng. Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các cơ sở y tế công lập; khuyến khích các cơ sở y tế đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của Nhân dân, kể cả của người có thu nhập cao, người nước ngoài. Tập trung hoàn thiện bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh trước khi thành lập mới các bệnh viện chuyên khoa ở cấp tỉnh. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng ngoài công lập. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong y tế. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, hoàn thành và đưa vào sử dụng để tăng thêm số cơ sở y tế, giường bệnh. Có các chính sách đủ mạnh để khuyến khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong… Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; từng bước thiết lập hệ thống sổ sức khỏe điện tử của người dân. Phấn đấu mọi người dân được tiếp cận, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn dân; mọi người dân được tiếp cận, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu có chất lượng và được khám sức khỏe miễn phí ít nhất mỗi năm một lần; thực hiện miễn viện phí toàn dân theo chủ trương, chỉ đạo của Trung ương.

3.3. Thực hiện miễn toàn bộ học phí cho học sinh từ mầm non tới hết lớp 12 trong các cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2025-2026. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, chú trọng phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển con người; chú trọng hơn giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhất là cho thế hệ trẻ. Nâng cao năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên, đưa Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học; đưa năng lực số vào chương trình giáo dục phổ thông theo chỉ đạo của Trung ương. Thúc đẩy xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời; nâng cao ý thức tự học, tự rèn luyện, tự trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ của mọi người dân, mọi lứa tuổi. Phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng trong tỉnh; ưu tiên đầu tư cao hơn cho phát triển giáo dục đối với vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng cao. Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục. Đầu tư xây dựng các trường phổ thông nội trú liên cấp tiểu học và trung học cơ sở tại các xã biên giới theo chủ trương, định hướng của Trung ương. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích, xử lý nghiêm các tiêu cực trong giáo dục, đào tạo.

Chú trọng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp gắn với thị trường lao động; chú trọng đào tạo nhân lực đáp ứng các ngành nghề; quan tâm đào tạo nghề ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn. Tiếp tục đẩy mạnh và đa dạng hóa công tác kết nối đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Mở rộng khai thác và phát triển thị trường lao động theo hướng duy trì các thị trường truyền thống, khai thác một số thị trường mới có nhiều tiềm năng, có việc làm ổn định, thu nhập cao. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; có chính sách xây dựng, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và các chuyên gia trên các lĩnh vực, từng bước đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Phấn đấu đến năm 2030, 100% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng kỹ năng số căn bản; 100% cán bộ, công chức, viên chức làm chủ kỹ năng số, ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành. Phát triển về quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề theo 3 cấp trình độ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chuyển đổi cơ cấu lao động.

3.4. Từng bước giảm chênh lệch, phân hóa giàu nghèo, tăng cơ hội phát triển cho các tầng lớp dân cư. Tiếp tục quan tâm thực hiện tốt công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát, giúp người dân an cư lạc nghiệp, vươn lên thoát nghèo bền vững. Giải quyết kịp thời chế độ chính sách cho các đối tượng bảo trợ xã hội, người có công với cách mạng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu Quốc gia; tập trung triển khai thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo, các đề án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo, đặc biệt là quan tâm chăm lo phát triển sản xuất, tổ chức lại sản xuất, ổn định dân cư, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng cao, biên giới đặc biệt khó khăn để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo; thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, các dân tộc; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục ý thức vươn lên thoát nghèo, từng bước xóa bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại của một bộ phận người dân và cán bộ. Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030; phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân trong phòng, chống ma túy; thực hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ các giải pháp góp phần xây dựng xã hội an toàn, lành mạnh, Nhân dân hạnh phúc, kinh tế - xã hội phát triển bền vững. Tăng cường quản lý người nghiện ma túy cai nghiện tại cơ sở điều trị nghiện ma túy và tại cộng đồng. Quan tâm dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện, tái hòa nhập cộng đồng, góp phần phòng ngừa tái nghiện, bảo đảm an ninh, trật tự.

4. Quản lý, khai thác, sử dụng nguồn lực đất đai, tài nguyên tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất; tăng cường bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ hậu quả thiên tai

4.1. Khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và năng lượng dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ. Thúc đẩy phát triển các cụm ngành kinh tế gắn kết chặt chẽ với các hoạt động tăng trưởng xanh, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. 

Tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; rà soát, chấn chỉnh, tăng cường chất lượng, hiệu lực, hiệu quả các công cụ, biện pháp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phát triển khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường. Tiếp tục quan tâm xây dựng các dự án ưu tiên về bảo vệ môi trường.

Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng đất đai bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả; gắn với tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, tạo sự đồng bộ giữa nguồn lực đất đai và các nguồn lực khác nhằm thu hút đầu tư để phát triển, phát huy lợi thế đặc thù của địa phương, phát triển lành mạnh thị trường bất động sản. Khắc phục tình trạng sử dụng một số khu đất lãng phí, để đất hoang hoá, ô nhiễm, suy thoái và những tồn tại, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại trên địa bàn tỉnh. Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập trung, thống nhất, mang tính tích hợp. Rà soát cân đối, bố trí nguồn lực để thực hiện Đề án "Đo đạc, hoàn thiện hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Sơn La" theo đúng quy định, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh. Tập trung rà soát, tổ chức lập, điều chỉnh hệ thống quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn đảm bảo chất lượng, đồng bộ, thống nhất; phù hợp. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, chấn chỉnh kịp thời để ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng đất, trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. 

4.2. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nhất là trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nông nghiệp; chiếu sáng công cộng; trong các tòa nhà; trong kinh doanh, dịch vụ, quảng cáo và trong sinh hoạt. Phát triển công nghệ năng lượng sạch, nâng cao tỷ trọng sử dụng năng lượng tái tạo; xây dựng và thực hiện lộ trình sử dụng phương tiện, thiết bị, vật liệu xây dựng tiết kiệm năng lượng. 

4.3. Chủ động triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp sẵn sàng ứng phó với các loại hình thiên tai. Đầu tư các công trình phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai chương trình phòng, chống lũ lụt, sạt lở vùng trung du và miền núi theo chỉ đạo của Trung ương. Chủ động di dời, tái định cư người dân ở các khu vực có rủi ro thiên tai cao.

5. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại 

Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân, gắn với xây dựng thế trận lòng dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Kết hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh. Nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang làm nòng cốt trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Xây dựng lực lượng dự bị động viên, lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở vững mạnh.

Đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm ma túy; bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ. Nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động và các loại tội phạm; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống; quan tâm chỉ đạo tăng cường phương tiện, trang thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ số, tự động hoá, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo phục vụ công tác.

Ngăn chặn hiệu quả tội phạm lĩnh vực chuyển đổi số, chống lừa đảo trực tuyến. Xây dựng, phát huy sức mạnh thế trận chiến tranh nhân dân, thế trận lòng dân trên không gian mạng để bảo vệ Tổ quốc. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, góp phần từng bước xây dựng xã hội trật tự kỷ cương, an toàn, lành mạnh; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. 

Tăng cường, mở rộng, làm sâu sắc thêm công tác đối ngoại Đảng, ngoại giao chính quyền, đối ngoại Nhân dân. Duy trì, củng cố mối quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, tăng cường mối quan hệ với 09 tỉnh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Tiếp tục phối hợp xây dựng tuyến biên giới Việt Nam - Lào hòa bình, hữu nghị, ổn định và phát triển toàn diện, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ đất phục vụ quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh; quỹ đất rừng, tài nguyên - môi trường rừng và tỷ lệ che phủ rừng. Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về lịch sử, văn hóa, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Sơn La với bạn bè quốc tế; mở rộng, đa dạng hóa thị trường khách du lịch quốc tế; hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài vào phát triển giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực khác; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực, quản lý khám chữa bệnh, y tế dự phòng, quản lý môi trường và thiết bị y tế; ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.

6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác cải cách hành chính

6.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Quan tâm tới chất lượng xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo hướng tạo môi trường pháp lý bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, khuyến khích đổi mới sáng tạo, cạnh tranh lành mạnh của các thành phần kinh tế trên cơ sở tuân thủ pháp luật. Tăng cường rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa quy trình, quy định thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, bảo đảm thực chất, hiệu quả trên cơ sở lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm của cải cách, đồng thời áp dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. 

Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, chính quyền gắn với sắp xếp, tinh gọn bộ máy; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng, vận hành thông thạo công nghệ số trong thực hiện nhiệm vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ; công tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác tiếp nhận, tuyển dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn. 

6.2. Kiện toàn tổ chức, bộ máy, đơn vị chuyên trách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, vận hành, giám sát các hệ thống quản lý, thông tin, cơ sở dữ liệu tập trung của tỉnh... Thu hút, tuyển dụng, giữ chân nhân lực về khoa học, công nghệ và chuyển đổi số làm việc trong các cơ quan của hệ thống chính trị và cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử dụng nội dung số bảo đảm phù hợp với thực tiễn của tỉnh.

6.3. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp như công tác tổ chức kỳ họp, hoạt động thẩm tra, giám sát, chất vấn; tăng cường hiệu quả ban hành cơ chế, chính sách của Hội đồng nhân dân tỉnh, đặc biệt là ban hành các nghị quyết về chế độ, chính sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương theo hướng "thực chất và hiệu quả" nhằm giải quyết những những vấn đề cấp bách, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đưa ra những cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình, tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm đời sống người dân góp phần nâng cao vị thế và vai trò của cơ quan dân cử, tạo được niềm tin đối với cử tri và Nhân dân trong tỉnh. Tiếp tục tổ chức hoạt động chất vấn đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định; quan tâm theo dõi, đôn đốc thực hiện các nghị quyết đã ban hành.

6.4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp. Đổi mới mạnh mẽ về tư duy và phương thức chỉ đạo, điều hành, duy trì và phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất cao, bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm, vững vàng trước khó khăn, thách thức. Thực hiện công khai, minh bạch các chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh. Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội, nhất là trong việc triển khai những việc khó như giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án đầu tư trọng điểm của tỉnh.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chính quyền cấp xã. Thực hiện tốt việc phân cấp, phân quyền, phát huy sự năng động, sáng tạo, tự chủ của các cơ quan, đơn vị, địa phương gắn với thanh tra, kiểm tra, kiểm soát quyền lực. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách trên cơ sở đánh giá tác động để bảo đảm tính khả thi; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong quản lý nhà nước.

Tăng cường phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

7. Phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc; nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng

7.1. Phát huy vai trò nòng cốt chính trị và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc  và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, yêu quê hương, đất nước, lòng tự tôn, tự hào dân tộc, niềm tin, ý chí tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc góp phần phát huy quyền làm chủ và trí tuệ của nhân dân.

7.2. Tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; mở rộng và đa dạng hóa các hình thức vận động, tập hợp, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp Nhân dân trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và hưởng ứng các chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Phong trào thi đua của các Tổ chức chính trị - xã hội phát động theo hướng thực chất, hiệu quả, hướng mạnh về cơ sở và địa bàn dân cư, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của địa phương.

Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, tích cực vận động Nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; thực hiện tốt nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân; chủ động kiến nghị với người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền tăng cường tiếp xúc, đối thoại, lắng nghe, giải quyết những vấn đề bức xúc và nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân dân góp phần củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết các dân tộc.

7.3. Đẩy mạnh thực hiện Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, phát huy hiệu quả quyền làm chủ của Nhân dân theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng". Tăng cường công tác phối hợp thực hiện công tác tiếp dân; công tác tiếp xúc, đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp; người đứng đầu các sở, ban, ngành của tỉnh với Nhân dân; tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, kiến nghị chính đáng, hợp pháp, khiếu nại, tố cáo của công dân và những vấn đề Nhân dân quan tâm, dư luận bức xúc; tăng cường công khai, thông tin về kết quả giám sát, phản biện xã hội và kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội.

7.4. Tập trung đổi mới nội dung, phương thức giám sát, phản biện xã hội theo hướng: Chủ động, từ sớm, từ cơ sở, dân chủ, khách quan, mang tính xây dựng; có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng giám sát theo chuyên đề, tập trung vào những chủ trương, chính sách lớn, trọng yếu, ưu tiên những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, bức xúc để xử lý kịp thời, hiệu quả.

7.5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Hội quần chúng, đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích và quy định của pháp luật. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các phong trào thi đua của các cấp, các ngành phát động gắn với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của tỉnh. 

Thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ, công tác hội; hằng năm có chương trình, kế hoạch, xác định nội dung, công việc cụ thể và bám sát vào nhiệm vụ chính trị của tỉnh, địa phương; tích cực tuyên truyền, vận động hội viên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng nông thôn mới, tích cực tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.  

*

*    *

Với tinh thần đoàn kết, dân chủ, trách nhiệm, sáng tạo, phát triển; Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Sơn La tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, ý chí tự lực, tự cường và sức mạnh đoàn kết các dân tộc, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, quyết tâm nắm bắt thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, xây dựng tỉnh Sơn La phát triển xanh, nhanh và bền vững, trở thành trung tâm kinh tế - xã hội của Tiểu vùng Tây Bắc, cùng với cả nước chung sức, đồng lòng phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.

Các phụ lục đính kèm: Xem chi tiết tại đây

GỢI Ý MỘT SỐ NỘI DUNG GÓP Ý, THAM GIA Ý KIẾN ĐỐI VỚI DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVI, NHIỆM KỲ 2025-2030

1. Về kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025
Đề nghị cho ý kiến về:
- Nhận định, đánh giá về kết quả đạt được trên các lĩnh vực: Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị; phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường; phát triển văn hóa, xã hội, con người; quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Về hạn chế trên các lĩnh vực và nguyên nhân.
- Về đánh giá chung: “Kinh tế duy trì tăng trưởng, quy mô kinh tế được mở rộng, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất được đẩy mạnh, nhất là phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; các thành phần kinh tế có bước phát triển tiến bộ. Hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, diện mạo từ đô thị đến nông thôn có nhiều khởi sắc. Chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo tiếp tục được nâng lên; công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được chú trọng; các vấn đề xã hội được tập trung giải quyết; an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống nhân dân được cải thiện, hoàn thành công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát, đẩy mạnh giảm nghèo bền vững. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được bảo đảm, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia; các hoạt động đối ngoại được củng cố, tăng cường và mở rộng. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị được chú trọng và triển khai toàn diện, đồng bộ, hiệu quả. Công tác lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được tăng cường. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực có chuyển biến tích cực, gắn kết giữa “xây” và “chống”, hiệu quả ngày càng cao; công tác dân vận của hệ thống chính trị tiếp tục được đẩy mạnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tạo nền tảng vững chắc để tỉnh Sơn La tiếp tục phát triển trong giai đoạn tiếp theo.”
- 05 bài học kinh nghiệm.
2. Về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025-2030
Đề nghị cho ý kiến về:
- Dự báo tình hình thế giới, trong nước, trong tỉnh những năm tới, những thuận lợi, thời cơ đan xen với những khó khăn, thách thức và yêu cầu mới đặt ra. Có cần bổ sung nội dung nào khác?
- Về quan điểm, phương hướng phát triển xác định “Phát huy sức mạnh đoàn kết và bản sắc văn hóa các dân tộc, phát triển con người toàn diện, làm nền tảng vững chắc, sức mạnh nội sinh và động lực chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Huy động tối đa nguồn lực xã hội cho sự phát triển; kiên định quan điểm, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa là nền tảng, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đẩy mạnh đối ngoại, hội nhập quốc tế là trọng yếu, thường xuyên. Giữ vững kỷ luật, kỷ cương, dân chủ, trách nhiệm, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ; tiếp tục phát triển nhanh và bền vững, lấy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh làm động lực chính; phát triển hài hòa các loại hình kinh tế, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng nhất của nền kinh tế; xây dựng xã hội an toàn, kỷ cương, bảo đảm cuộc sống bình yên, hạnh phúc của Nhân dân” có cần bổ sung, chỉnh sửa gì không?
- Về mục tiêu tổng quát xác định “nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử; đô thị thông minh và nông thôn mới giàu bản sắc là trọng tâm; công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, công nghiệp chế biến hướng xanh”, “Phấn đấu đến năm 2030, Sơn La trở thành cực tăng trưởng, trung tâm của Tiểu vùng Tây Bắc; trọng điểm du lịch của vùng trung du miền núi phía Bắc và vùng biên giới Việt Nam - Lào; trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng trung du miền núi phía Bắc” đã phù hợp chưa? Cần bổ sung, chỉnh sửa gì không?
- Về các chỉ tiêu chủ yếu có khả thi không? Có phù hợp với yêu cầu khi bước vào kỷ nguyên phát triển mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc?
- Về 3 khâu đột phá tập trung thực hiện: Phù hợp với thực tiễn của tỉnh chưa?
- Về 9 nhiệm vụ trọng tâm đã đầy đủ, phù hợp chưa?
- Về 7 giải pháp chủ yếu đã đầy đủ, toàn diện trên các lĩnh vực chưa? Nội dung các giải pháp đã phù hợp với thực tiễn chưa?
- Các nội dung nhiệm vụ, giải pháp về việc thực hiện các chỉ đạo, định hướng lớn của Trung ương (thực hiện Nghị quyết số 57, Nghị quyết số 59, Nghị quyết số 66, Nghị quyết số 68, Kết luận số 123-KL/TW) đã phù hợp chưa? 

 

BÌNH LUẬN

Bạn còn 500/500 ký tự

Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!

Tin mới