Báo Sơn La điện tử - Tin tức cập nhật trong ngày

Trang chủ

Trợ giúp pháp lý: Về Luật Việc làm

Câu hỏi tình huống: Nhà nước có chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho người dân, vậy, tôi xin hỏi những chính sách đó được quy định như thế nào?

Trả lời tình huống: Theo Luật Việc làm được Quốc hội ban hành ngày 16/11/2013, các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho người dân được quy định như sau:

           

I. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠO VIỆC LÀM

           

1.Tín dụng ưu đãi việc làm (điều 10)

           

Nhà nước thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng khác.

           

2. Quỹ quốc gia về việc làm (điều 11)

           

Nguồn hình thành Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm: Ngân sách Nhà nước; nguồn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn hợp pháp khác.

           

3. Đối tượng vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm (Điều 12)

           

3.1. Đối tượng được vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT), hộ kinh doanh; người lao động.

           

3.2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc các trường hợp sau đây được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm với mức lãi suất thấp hơn:

           

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX, THT, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số;

           

b) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật.

           

4. Điều kiện vay vốn (điều 13)

           

4.1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:

           

a) Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;

           

b) Dự án vay vốn có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;

           

c) Có bảo đảm tiền vay.

           

4.2. Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:

           

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

           

b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;

           

c) Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.

           

4.3. Chính phủ quy định mức vay, thời hạn, lãi suất cho vay, trình tự, thủ tục vay vốn và điều kiện bảo đảm tiền vay.

           

5. Cho vay ưu đãi từ các nguồn tín dụng khác để hỗ trợ tạo việc làm (điều 14)

           

Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Nhà nước sử dụng các nguồn tín dụng khác để cho vay ưu đãi nhằm thực hiện các chính sách gián tiếp hỗ trợ tạo việc làm.

           

II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ  CHUYỂN DỊCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC NÔNG THÔN

           

1. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn (Điều 15)

           

1.1. Căn cứ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn.

           

1.2. Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm được hưởng các chế độ sau đây: Hỗ trợ học nghề; tư vấn miễn phí về chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, học nghề; giới thiệu việc làm miễn phí; vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật này.

           

2. Hỗ trợ học nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn

           

Người lao động ở khu vực nông thôn học nghề dưới 03 tháng hoặc học nghề trình độ sơ cấp ở cơ sở đào tạo nghề được hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

           

3. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX, THT, hộ kinh doanh tạo việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn (Điều 17)

           

3.1. Vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật này;

           

3.2. Hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm;

           

3.3. Miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

           

III. CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG

           

1. Nội dung chính sách việc làm công (Điều 18)

           

1.1. Chính sách việc làm công được thực hiện thông qua các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã, bao gồm: Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp; xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng; bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu; các dự án, hoạt động khác phục vụ cộng đồng tại địa phương.

           

1.2. Các dự án, hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu tham dự thầu đề xuất phương án sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

           

1.3. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm công.

           

2. Đối tượng tham gia (Điều 19)

           

2.1. Người lao động được tham gia chính sách việc làm công khi có đủ các điều kiện sau đây: Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án, hoạt động; tự nguyện tham gia chính sách việc làm công.

           

2.2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; người chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm được ưu tiên tham gia chính sách việc làm công.

           

2.3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng người lao động quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện dự án, hoạt động không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.

           

Tòng Minh (Trung tâm TGPL)

BÌNH LUẬN

Bạn còn 500/500 ký tự

Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!

Tin mới

  • 'Tiềm năng mới trong việc phát triển kinh tế rừng

    Tiềm năng mới trong việc phát triển kinh tế rừng

    Kinh tế -
    Tín chỉ carbon là công cụ đo lường lượng khí nhà kính được giảm hoặc hấp thụ, đóng vai trò quan trọng trong ứng phó biến đổi khí hậu. Với hơn 671.000 ha rừng và độ che phủ trên 48%, tỉnh ta có tiềm năng lớn phát triển kinh tế rừng thông qua tín chỉ carbon, ước tính tạo gần 1,2 triệu tín chỉ mỗi năm, góp phần thúc đẩy lâm nghiệp bền vững và bảo vệ môi trường.
  • 'Giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh dân tộc nội trú

    Giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh dân tộc nội trú

    Văn hóa - Xã hội -
    Đến Trường PTDT Nội trú THCS-THPT Quỳnh Nhai sáng thứ hai đầu tuần, ấn tượng đầu tiên của chúng tôi là học sinh trong những bộ trang phục dân tộc đủ sắc màu đứng trang nghiêm dưới cờ. Trang phục áo cóm, khăn piêu của dân tộc Thái; những chiếc váy xòe sặc sỡ của các em nữ sinh dân tộc Mông; hay nét giản dị, khỏe khoắn trong trang phục của dân tộc Kháng, La Ha... Tất cả tạo nên sắc màu văn hóa sống động ngay giữa khuôn viên nhà trường.
  • 'Hướng tới mô hình trường Đảng hiện đại, chuyên nghiệp

    Hướng tới mô hình trường Đảng hiện đại, chuyên nghiệp

    Xây dựng Đảng -
    Năm 2025, Trường Chính trị tỉnh ghi dấu bước chuyển toàn diện của nhà trường khi đạt chuẩn mức 1, khẳng định vị thế, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ sau hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành. Ghi nhận cho những nỗ lực của nhà trường, Ban Thường vụ Tỉnh ủy công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
  • 'Xây dựng đơn vị vững mạnh, giữ vững chủ quyền an ninh biên giới

    Xây dựng đơn vị vững mạnh, giữ vững chủ quyền an ninh biên giới

    Quốc Phòng - An Ninh -
    Đồn Biên phòng Chiềng Sơn được giao quản lý hơn 11 km biên giới Việt Nam - Lào thuộc địa phận hai xã Chiềng Sơn và Xuân Nha. Đảng ủy, Ban Chỉ huy đơn vị đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai đồng bộ công tác Đảng, công tác chính trị, coi đây là giải pháp then chốt để giữ vững chủ quyền an ninh biên giới và ổn định địa bàn.
  • 'Thu hút đầu tư điểm sáng trong bức tranh kinh tế

    Thu hút đầu tư điểm sáng trong bức tranh kinh tế

    Kinh tế -
    Tô điểm vào bức tranh kinh tế năm 2025, đó là kết quả của thu hút đầu tư của tỉnh ta. Trong năm tỉnh đã phê duyệt 39 hồ sơ đề xuất dự án đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký trên 22.107 tỷ đồng, tăng 12,7 lần so với năm 2024. Đây là động lực cho tăng trưởng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
  • 'Công nghiệp Sơn La tăng trưởng

    Công nghiệp Sơn La tăng trưởng

    Kinh tế -
    Giai đoạn 2021-2025, công nghiệp Sơn La bứt phá với mức tăng trưởng bình quân đạt 4,7%, giữ vững vai trò quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh. Huy động nguồn lực đầu tư chế biến nông sản sâu trở thành đòn bẩy phát triển, nâng cao giá trị sản xuất, tạo việc làm cho lao động địa phương.