Nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong thực thi chính sách pháp luật thuế, Cục Thuế tỉnh Sơn La tổng hợp những chính sách thuế mới có hiệu lực từ tháng 3/2017 như sau:
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Ngày 24/01/2017 Tổng cục Thuế đã có Công văn số 327/TCT-DNL hướng dẫn xác định kết chuyển lỗ, tính thuế TNDN. Theo đó, doanh nghiệp được chuyển lỗ liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Theo hướng dẫn tại Công văn số 373/TCT-KK ngày 06/02/2017 của Tổng cục Thuế về hoàn thuế GTGT chưa khấu trừ hết 12 tháng liên tục trong giai đoạn chuyển tiếp để thực hiện Luật số 106/2016/QH13 và khai bổ sung hoàn thuế GTGT trên hồ sơ khai thuế.
- Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế đối với:
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý III/2016 (kê khai theo quý), nếu đáp ứng hướng dẫn tại khoản 1, Điều 18, Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
+ Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung chưa đúng hướng dẫn của Công văn số 4943/TCT-KK nhưng không sai số thuế còn được khấu trừ, không làm sai số thuế đề nghị hoàn (người nộp thuế không khai vào chỉ tiêu điều chỉnh tăng, giảm số thuế GTGT đầu vào của các kỳ trước mà khai vào chỉ tiêu số còn khấu trừ kỳ trước chuyển qua hoặc điều chỉnh vào số thuế GTGT phát sinh trong kỳ) và đáp ứng đầy đủ các quy định về khấu trừ, hoàn thuế.
- Không hoàn thuế đối với trường hợp tại hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế tháng 6/2016 (kê khai theo tháng), hoặc kỳ tính thuế quý 2/2016 (kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh không đề nghị hoàn số thuế GTGT đầu vào lũy kế chưa khấu trừ hết, đồng thời đã kê khai khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế tháng 7/2017 hoặc kỳ tính thuế quý II/2016. Tuy nhiên, cơ sở kinh doanh được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của các kỳ tiếp theo.
Công văn số 06/TCT-CS ngày 03/01/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế GTGT: Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đến thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh chưa phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ đến khi thanh toán thực tế, trường hợp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán thực tế.
3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Công văn số 640/TCT-TNCN ngày 28/02/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về vướng mắc xác định tỷ lệ thuế GTGT, TNCN theo ngành nghề đối với hộ kinh doanh sửa chữa ô tô: Trường hợp hộ kinh doanh chỉ cung cấp phụ tùng thì áp dụng tỷ lệ tính thuế trên doanh thu theo hóa đơn đối với hoạt động phân phối hàng hóa với tỷ lệ thuế GTGT 1%, thuế TNCN 0,5%.
Trường hợp hộ kinh doanh chỉ cung cấp dịch vụ sửa chữa thì áp dụng tỷ lệ tính thuế trên doanh thu theo hóa đơn đối với dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu với tỷ lệ thuế GTGT 5%, thuế TNCN 2%.
Trường hợp hộ kinh doanh cung cấp dịch vụ sửa chữa kèm theo cung cấp phụ tùng thay thế thì áp dụng tỷ lệ tính thuế trên doanh thu theo hóa đơn đối với sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu với tỷ lệ thuế GTGT 3%, thuế TNCN 1,5%.
4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Ngày 24/02/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 21/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Nghị định số 21/2017/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ký và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2017.
5. Phí và lệ phí
Ngày 09/02/2017 Tổng cục Thuế đã có Công văn số 397/TCN-TNCN hướng dẫn về vướng mắc khi thực hiện các Thông tư số 301/2016/TT-BTC và 304/2016/TT-BTC. Theo đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy được quy định tại bảng giá do Bộ Tài chính ban hành đang có hiệu lực. Trường hợp giá chuyển nhượng ô tô, xe máy thực tế trên thị trường tăng nhưng chưa đến 20% so với giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá theo bảng giá do Bộ Tài chính ban hành.
Đối với ô tô, xe máy mà số loại/tên thương mại, mã kiểu loại (nếu có) tại giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) không trùng khớp hoàn toàn với số loại/tên thương mại, mã kiểu loại (nếu có) được quy định trong bảng giá nhưng có cùng dung tích, số chỗ ngồi; hoặc ô tô, xe máy có cùng nhãn hiệu, số loại/tên thương mại, mã kiểu loại (nếu có) nhưng có dung tích và số chỗ ngồi khác so với quy định trong bảng giá thì được xác định là ô tô, xe máy mà giá tính lệ phí trước bạ chưa được quy định trong bảng giá.
Trường hợp ô tô, xe máy mà giá tính lệ phí trước bạ chưa được quy định trong bảng giá thì Chi cục Thuế báo cáo ngay Cục Thuế để xác định giá tính lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 304/2016/TT-BTC đảm bảo thời hạn xử lý hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định.
Thu Mây (Cục Thuế tỉnh)
Bạn còn 500/500 ký tự
Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!